KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ÁP XE TRUNG THẤT NGUYÊN NHÂN DO THỦNG THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Vũ Hùng Phạm 1,, Đức Chính Nguyễn 1, Tuấn Anh Trần 1, Minh Ky Nguyễn 1, Văn Hiếu Đào 1, Tiễn Anh Phát Trần 1
1 Bệnh viện Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Áp xe trung thất (AXTT) do thủng thực quản (TQ) đã được biết đến từ lâu là nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ tử vong cao. Mục đích nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật AXTT tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu các trường hợp chẩn đoán AXTT do thủng TQ được điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2016 đến 3/2019, bao gồm các trường hợp tử vong. Chẩn đoán AXTT theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Nghiên cứu được thông qua hội đồng khoa học của bệnh viện. Kêt quả:  Tổng số 40 ca, tỷ lệ nam: nữ 4,7: 1; Tuổi từ 36 đến 60 tuổi chiếm 60%.  Chấn thương 70%, bệnh lý 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên TQ  57,5%, 1/3 giữa TQ 22,5 %, và 1/3 dưới TQ  20%. Type I chiếm 55%, type IIb chiếm 45%, không có type IIa. Phương pháp điều trị phẫu thuật: Dẫn lưu đơn thuần 82,1%, mở ngực 17,9%.  Trong dẫn lưu có dẫn lưu cổ 40,6%; Dẫn lưu ngực 31,2%, Dẫn lưu cổ + Ngực 28,1%. Trong mở ngực 7/39 gồm mổ mở (05) và nội soi có video hỗ trợ (02). Cô lập TQ: 71% mở thông dạ dày, 29 % mở thông hỗng tràng. Xử lý khác: Xử lý vết thương mạch máu 2 ca  gồm tổn thương mạch giáp dưới và cảnh trong; Đặt stent graft ĐMC 02 ca: dò quai ĐM chủ/TQ. Kết quả điều trị: Biến chứng 7 (17,5%), Tử vong: 3 trường hợp (7,5%). Kết luận và kiến nghị: Việc xử lý phẫu thuật cấp cứu AXTT do thủng thực quản cần dẫn lưu được mủ, theo vị trí của áp xe chọn dẫn lưu cổ hoặc ngực phối hợp, kết hợp cô lập thực quản bằng mở thông dạ dày hoặc hỗng tràng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Pearse Herman E Jr (1938), Mediastinitis following cervical suppuration. Ann Surg; 108:588-611.
2. Estrera AS, Lanay MJ, Grisham JM et al (1983), Descending necrotizing mediastinitis. Surg Gynecol Obstet ;157 :545-52.
3. Endo S, Murayama F, Hasegawa T, Yamamoto S, Yamagychi T, Sohara Y, et al (1999), Guideline of surgical management based on diffusionof descending necrotizing mediastinitis, Jpn J Thorac Cardiovasc Surg.; 47: 14–19.
4. F. Kroepil & M. Schauer & A. M. Raffel & P. Kröpil & C. F. Eisenberger & W. T. Knoefel (2013), Treatment of Early and Delayed Esophageal Perforation. Indian J Surg;75(6):469–472.
5. E. Weaver; X. Nguyen; M.A. Brooks (2010), Descending Necrotising Mediastinitis: two case reports and review of the literature, Eur.Respir. Rev; Jun;19 (116) :141-9.
6. Sofia Arizaga, Edgar Bruck Rodas, Raul Pino, Jeovanni Reinoso et al (2015). Descending Necrotizing Cervicomediastinitis Secondary to Esophageal Perforation: Management in a Hospital with Limited resources. Paramerican Journal of Trauma, Critical Care & Emergency Surgery; 4(1):23-29
7. Nguyen Duc Chinh, Tran Tuan Anh, Pham Vu Hung, Pham Gia Anh, Philipp Omar Hannah, Tran Dinh Tho (2017), Experience on diagnosis of descending necrotizing mediastinitis at Viet Duc Hospital, The Thai Journal of Surgery Volume 38 January - March 2017.
8. Nguyễn Công Minh (2013). Hội chứng Boerhaave hay hội chứng vỡ thực quản do nôn ói mạnh tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện cấp cứu Trưng Vương trong 14 năm (1999 – 2012). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4.
9. Ričardas Janilionis1, Žymantas Jagelavičius1, Pavel Petrik1, Gintaras Kiškis1, Vytautas Jovaišas1, Algis Kybartas1, at al (2013). Diffuse descending necrotizing mediastinitis: surgical treatment and outcomes in a single-centre series. Acta medica lituanica. 2013. Vol. 20. No. 3. P.117–128.