CHỈ SỐ TORG-PAVLOV TRÊN X-QUANG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TỦY CỔ ĐA TẦNG DO THOÁI HÓA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá chỉ số Torg-Pavlov ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tủy cổ đa tầng do thoái hóa và mối liên quan với hội chứng tủy cổ trước và sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bao gồm 30 bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tủy cổ đa tầng do thoái hóa từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2021 tại Khoa chấn thương chỉnh hình và cột sống, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tuổi trung bình 63,10 ± 9,82 tuổi, (39 - 79 tuổi), 19 bệnh nhân nam (63,3%), 11 bệnh nhân nữ (36,7%). Tỷ lệ Nam/Nữ ≈ 2/1. Chỉ số Torg-Pavlov trung bình đoạn C3-C6 và C3-C7 trên Xquang lần lượt là 0,74 ± 0,09, 0,74 ± 0,09 và trên MRI lần lượt là 0,76 ± 0,07, 0,77 ± 0,07. Chỉ số Torg-Pavlov trung ở bệnh nhân < 60 tuổi, nữ giới có xu hướng cao hơn so với bệnh nhân ≥60 tuổi, nam giới. Bệnh nhân có chỉ số Torg-Pavlov đo trên Xquang ≥0,8 đều có các giá trị trung bình của mJOA trước mổ, mJOA sau mổ, RR sau mổ và khám lại lớn hơn so với nhóm <0,8, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết luận: Chỉ số Torg-Pavlov ở bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tủy cổ đa tầng do thoái hóa thấp hơn so với người Việt Nam bình thường. Chỉ số Torg-Pavlov ở bệnh nhân < 60 tuổi, nữ giới có xu hướng cao hơn bệnh nhân ≥60 tuổi, nam giới.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chỉ số Torg-Pavlov, bệnh lý tủy cổ đa tầng do thoái hóa, thoái hóa cột sống cổ
Tài liệu tham khảo

2. Kyung-Soo Suk, M.e.a., Reevaluation of the Pavlov Ratio in Patients with Cervical Myelopathy. Clinics in Orthopedic Surgery, 2009. 1(1): p. 6 -10.

3. Wai-Mun Yue, M., FRCS (Edin), et al, The Torg–Pavlov Ratio in Cervical Spondylotic Myelopathy. SPINE, 2001. 26(16): p. 1760 -1764.

4. Kyung-Jin Song, M., Byung-Wan Choi, MD. et al, The Relationship between Spinal Stenosis and Neurological Outcome in Traumatic Cervical Spine Injury: An Analysis using Pavlov’s Ratio, Spinal Cord Area, and Spinal Canal Area. Clinics in Orthopedic Surgery, 2009. 1(1): p. 11 -18.

5. Aria Nouri, M., MSc, Lindsay Tetreault, PhD. et al, Congenital Cervical Spine Stenosis in a Multicenter Global Cohort of Patients With Degenerative Cervical Myelopathy: An Ambispective Report Based on a Magnetic Resonance Imaging Diagnostic Criterion. Neurosurgery, 2017. 0(1): p. 1-8.

6. Lê Gia Vinh, T.N.A., Nguyễn Văn Chương, Nghiên cứu đường kính ống sống cổ và chỉ số Pavlov trên phim Xquang và phim cộng hưởng từ ở 40 người trưởng thành bình thường. Y học Việt Nam, 2004. 9: p. 37 - 40.

7. Hirabayashi, K. and K. Satomi, Operative procedure and results of expansive open-door laminoplasty. Spine (Phila Pa 1976), 1988. 13(7): p. 870-6.

8. Tetreault, L., et al., The modified Japanese Orthopaedic Association scale: establishing criteria for mild, moderate and severe impairment in patients with degenerative cervical myelopathy. Eur Spine J, 2017. 26(1): p. 78-84.

9. Aria Nouri, M., Lindsay Tetreault. et al, Degenerative Cervical Myelopathy. SPINE, 2015. 40(12): p. 675 - 693.
