ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN TRƯỢT ĐỐT SỐNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PLIF/TLIF CÓ HỖ TRỢ O.ARM

Gia Du Hoàng 1,, Đức Hoàng Nguyễn 1
1 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của người bệnh trượt đốt sống (TĐS) thắt lưng trước phẫu thuật. Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán là TĐS thắt lưng, điều trị phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu (1/2018-1/2019) tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Trong 47 được chọn vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 56,97 ± 1,75 tuổi (15 – 77 tuổi). Về triệu chứng lâm sàng cơ năng, điểm VAS lưng trung bình trong nghiên cứu là 6 ± 1,68, điểm VAS chân trung bình là: 5,6 ± 1,64 điểm, điểm ODI trung bình là 55,28 ± 13,18 điểm. Về triệu chứng lâm sàng thực thể, 38 người bệnh (80,9%) có dấu hiệu kích thích rễ thần kinh (nghiệm pháp Lasègue dương tính), 36 người bệnh (76,6%) có dấu hiệu co cứng cơ cạnh sống. Kết quả chẩn đoán hình ảnh trên XQ tư thế nghiêng cho thấy phần lớn người bệnh TĐS độ 1 (66%). Kết quả chụp cộng hưởng từ cho thấy có 70,2% người bệnh có hẹp lỗ liên hợp, rễ thần kinh bị chèn ép trong lỗ liên hợp và hơn 2/3 người bệnh có phì đại diện khớp và dây chằng vàng gây chèn ép. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã cung cấp các thông tin về triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của người bệnh bị TĐS thắt lưng trước khi mổ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phan Trọng Hậu (2006), Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do hở eo ở người trưởng thành, Học Viện Quân Y.
2. Phụng Bích Hậu (2000), Điều trị phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng do trượt đốt sống khuyết eo cung sau, Luận án Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Bá Hậu (2009), Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng cố định cột sống lối sau và ghép xương liên thân đốt, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
4. Võ Văn Thanh (2014), Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học y HN.
5. 51. Refaat, M.I. (2014). Management of Single Level Lumbar Degenerative Spondylolisthesis: Decompression Alone or Decompression and Fusion. Egyptian Journal of Neurosurgery, 29(4), 51–56.
6. Parker S.L., Adogwa O., Paul A.R. và cộng sự. (2011). Utility of minimum clinically important difference in assessing pain, disability, and health state after transforaminal lumbar interbody fusion for degenerative lumbar spondylolisthesis. J Neurosurg Spine, 14(5), 598–604.
7. El-Soufy M., El-Adawy A.M., Al-Agamy S. và cộng sự. (2015). Clinical and Radiological Outcomes of Transforaminal Lumbar Interbody Fusion in Low- Grade Spondylolisthesis. Spine & Neurosurgery, 2015.
8. Alijani B., Emamhadi M., Behzadnia H. và cộng sự. (2015). Posterior lumbar interbody fusion and posterolateral fusion: Analogous procedures in decreasing the index of disability in patients with spondylolisthesis. Asian J Neurosurg, 10(1), 51.