ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ QUÁ PHÁT MỎM MÓC ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2018-2020

Thái Dương Nguyễn 1, Phi Nhạn Lê 1, Hữu Nghị Dương 2, Chiêu Hòa Châu 2
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Mỏm móc quá phát là yếu tố góp phần làm hẹp khe bán nguyệt và phễu sàng làm cản trở sự dẫn lưu hệ thống nhầy lông chuyển của nhóm xoang trước. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Các triệu chứng cơ năng gồm nghẹt mũi (95,4%), chảy mũi (92,3%), rối loạn khứu giác (9,2%), đau nhức sọ mặt (69,2%). Triệu chứng qua nội soi mũi gồm niêm mạc mũi phù nề nhẹ (61,5%), dịch hốc mũi trong nhầy loãng (49,2%), mỏm móc quá phát hai bên (50,8%). Viêm xoang độ II theo thang điểm Lund–Mackay trên CT scan chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,3%. Điểm bám đầu trên mỏm móc vào xương giấy thường gặp nhất với 58,5%. Kết luận: Nắm vững đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc có ý nghĩa quan trọng trong phẫu thuật nội soi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Công Hoàng (2017), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và thực trạng một số bệnh Tai Mũi Họng trên bệnh nhân có dị hình hốc mũi qua thăm khám nội soi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên", Tạp chí Y học Việt Nam, 454(1), tr. 287-290.
2. Đàm Thị Lan (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính người lớn không có polyp mũi theo EPOS 2012, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Dương Đình Lương (2017), Nghiên cứu đặc điểm dị hình phức hợp lỗ ngách trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Lê Xuân Nhân (2011), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm hệ thống xoang trước có bất thường giải phẫu phức hợp lỗ ngách tại Bệnh viện Trung ương Huế, Luận văn Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y dược Huế.
5. Nguyễn Thanh Phú (2015), Nghiên cứu sự liên quan giữa dị hình hốc mũi với viêm xoang có chỉ định phẫu thuật qua lâm sàng, nội soi và chụp cắt lớp vi tính, Luận văn Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y dược Huế.
6. Trần Anh Thư (2017), "Nghiên cứu mối tương quan giữa hình ảnh nội soi và chụp cắt lớp vi tính mũi xoang bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính", Tạp chí Y học thực hành, 1044(6), tr. 66-69.
7. Nguyễn Lưu Trình (2015), Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y dược Huế.
8. Vandana Mendiratta (2015), "Sinonasal Anatomical Variants: CT and Endoscopy Study and Its Correlation with Extent of Disease", Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery, 68(3), pp. 352-358.