ĐẶC ĐIỂM CHẢY MÁU NÃO TRÊN HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U MẠCH NÃO THỂ HANG Nguyễn Huệ

Huệ Linh Nguyễn 1,2,, Hồng Khôi Võ 1,2,3
1 Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
2 Đại học Y Dược Đại học Quốc Gia HN
3 Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả hình ảnh chảy máu não trên phim cộng hưởng từ của bệnh nhân u mạch não thể hang tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2018 đến tháng 08/2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Thực hiện trên 45 bệnh nhân tỷ lệ nam/nữ là 1/1, tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 43,6. Hầu hết tổn thương có kích thước dưới 30mm (96,2%). Trên cộng hưởng từ đa phần biểu hiện bằng tín hiệu hỗn hợp trên xung T1W (55,6%), hỗn hợp trên xung T2W(53,3%), giảm tín hiệu trên T2*(100%) và có viền hemosiderin bao quanh (92,3%). Sau tiêm thuốc đối quang từ hầu như không ngấm thuốc (92,9%). Chảy máu trong tổn thương đa phần ở nhiều giai đoạn (55,8%), thường không chảy máu lan ra ngoài tổn thương (82,7%). Kết luận: U mạch thể hang có thể gặp ở cả hai giới ở mọi lứa tuổi. Hầu hết tổn thương có kích thước dưới 30mm. Hình ảnh điển hình trên cộng hưởng từ là tổn thương dạng tín hiệu hỗn hợp trên cả T1W và T2W, giảm tín hiệu trên T2 và có viền hemosiderin bao quanh, sau tiêm thuốc đối quang từ hầu như không ngấm thuốc (92,9%). Chảy máu trong tổn thương phần lớn ở nhiều giai đoạn (55,8%), thường không chảy máu lan ra ngoài tổn thương (82,7%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Management of Cerebral Cavernous Malformations: From Diagnosis to Treatment. , accessed: 06/29/2018.
2. Sommer B., Kasper B.S., Coras R., et al. (2013). Surgical management of epilepsy due to cerebral cavernomas using neuronavigation and intraoperative MR imaging. Neurol Res, 35(10), 1076–1083.
3. Chem Sammithik (2012), Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u mạch thể hang trên lều tiểu não (cavernoma), Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Savoiardo M., Strada L., and Passerini A. (1983). Intracranial cavernous hemangiomas: neuroradiologic review of 36 operated cases. AJNR Am J Neuroradiol, 4(4), 945–950.
5. Bùi Nam Thắng (2013), Đặc điểm hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ u mạch thể hang sọ não, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Aiba T., Tanaka R., Koike T., et al. (1995). Natural history of intracranial cavernous malformations. J Neurosurg, 83(1), 56–59.
7. Marc A. V., Cheng M.L., Chang S.D., et al. (1999). Correlation of Magnetic Resonance Characteristics and Histopathological Type of Angiographically Occult Vascular Malformations. Neurosurgery, 44(6), 1174–1181.
8. Voigt K. and Yaşargil M.G. (1976). Cerebral cavernous haemangiomas or cavernomas. Incidence, pathology, localization, diagnosis, clinical features and treatment. Review of the literature and report of an unusual case. Neurochirurgia (Stuttg), 19(2), 59–68.