ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHÂN BỐ CA LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN

Thị Ngọc Quỳnh Nguyễn 1,, Thị Kim Dung Đinh 2
1 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
2 Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang 186 người bệnh lọc máu chu kỳ tại Đơn nguyên thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 1/2021 đến tháng 1/2022. Người bệnh > 18 tuổi, thời gian lọc máu chu kỳ > 3 tháng và đồng ý tham gia nghiên cứu. Công cụ thu thập thông tin là bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên nội dung và biến số nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Tuổi thấp nhất là 19, tuổi cao nhất là 91, tuổi trung bình là 60 ±16,3. NB nam 47,3%, nữ 52,7%. 26,9% NB có thời gian lọc máu < 1 năm, 18,2% NB có thời gian lọc máu > 10 năm. Nguyên nhân gây suy thận mạn: 41,9% do tăng huyết áp, 22,6% do đái tháo đường. Các bệnh mắc kèm: 95,7% kèm tăng huyết áp, thiếu máu gặp 79,6%, suy tim gặp 48,4%, đái tháo đường gặp 29%, 64,2% có cường cận giáp, 14% mắc viêm gan virut mạn. Triệu chứng lâm sàng: 14% có biểu hiện khớ thở liên tục trước lọc, sau lọc còn 3,2%. Triệu chứng ho có 15,1% NB trước lọc, sau lọc máu có 3,2%. Có 36,6% bệnh nhân có triệu chứng phù trước lọc máu, sau lọc máu còn 12,9%. Triệu chứng da khô trước lọc có 7,5%, sau lọc là 11,8%. Trước lọc có 37,6% NB có biểu hiện chuột rút, sau lọc là 41,9%. Có 11,8% NB có biểu hiện buồn nôn trước lọc, sau lọc 9,7%. Triệu chứng chóng mặt, đau đầu chiếm 44,1% và 22,6% trước lọc, sau lọc 22,6% và 14%. Ca lọc máu 1 có nhiều NB nam hơn nữ, ca lọc máu 3 có nhiều NB nữ hơn nam. Ca lọc 1 không có sự khác biệt giữa độ tuổi lao động và không lao động, ca lọc 2 có độ tuổi không lao động cao hơn, ca lọc 3 có độ tuổi lao động cao hơn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. KDIGO (2012), “Clinical Practice Guideline for anemia in chronic kideney disease”, Kidney Internation, Vol. 2, pp.279-335.
2. Bệnh học Nội khoa tập 1 (2012), “Bệnh thận mạn và suy thận mạn tính định nghĩa và chẩn đoán”, Nhà xuất bản y học, trang 398-425.
3. Lê Thị Bình (2017), “Chăm sóc NB chạy thận chu kỳ”, ĐD các bệnh nội khoa, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Nguyễn Hoàng Lan (2017), “Chất lượng cuộc sống của những BN STMGĐC LMCK tại bệnh viện quận Thủ Đức”, Đại học y dược, Đại học Huế.
5. Nguyễn Thị Thu Hà (2020), “Khả năng tự quản chăm sóc và một số yếu tố liên quan của người bệnh lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang’’, Luận văn thạc sĩ.
6. Mahmoud S.A.A, Selim M., Raouf H.A. Assessment of Self-Care Practice of patients on Maintenance Hemodialysis at Cairo University Hospitals. Assessnent. 2014