PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA MŨI ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO TRÊN YÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH NĂM (2022)

Thanh Tình Trương 1,, Thanh Bình Phạm 1, Minh Anh Nguyễn 1
1 Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu. Sau sự ra đời của kính vi phẫu thần kinh, kết quả của phẫu thuật u màng não vùng trên yên đã được cải thiện đáng kể. Gần đây hơn, phẫu thuật nội soi thần kinh đã được ứng dụng rộng rãi để loại bỏ các sang thương vùng này với nhiều ưu điểm vượt trội. Mục đích nghiên cứu này nhầm đánh giá kết quả điều trị nội soi qua mũi các u màng não vùng trên yên tại trung tâm của chúng tôi. Phương pháp. Từ 2017 – 2022, có 22 bệnh nhân u màng não vùng trên yên thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được phẫu thuật nội soi qua mũi lấy u tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Các u màng não gồm u vùng planum xương bướm và vùng củ yên tùy theo vị trí chân bám u. Theo dõi kết quả sau mổ bằng cách khám lâm sàng, cận lâm sàng (cộng hưởng từ) tại các thời điểm ra viện, 3 tháng sau mổ và nhân đôi thời gian sau đó. Kết quả. Trong số 22 bệnh nhân u màng não vùng trên yên, tuổi bệnh nhân thay đổi từ 30 đến 74, trung bình: 56 và có tỉ lệ rõ nữ ưu thế hơn nam (76% nữ giới). Đau đầu và giảm thị lực, thị trường là triệu chứng gặp nhiều nhất chiếm tỉ lệ lần lượt là 73% và 68%. Vị trí u phổ biến nhất là củ yên (64%). Lấy hết u hoàn toàn (Simpson I) 20 bệnh nhân (91%). U bao bọc mạch máu và kích thước lớn là 2 yếu tố chính gây khó khăn cho việc lấy u triệt để (p < 0.05). Vị trí u hay u lan vào ống thị giác không là yếu tố cản trở việc cắt bỏ u. Cải thiện thị lực 80%, một trường hợp diễn tiến xấu dần thị lực sau mổ (4.5%) . Biến chứng dò dịch não tủy 13.6% với một trường hợp cần mổ lại. Mất mùi 9.1%, viêm màng não 13.6%, đái tháo nhạt thoáng qua 9.1%, viêm xoang sau mổ 18%. Kết luận. Phẫu thuật nội soi qua mũi điều trị các u màng não vùng trên yên với ưu điểm cung cấp cửa sổ tiếp cận u tối ưu, ít phá hủy cấu trúc, phẫu thuật viên sớm triệt mạch nuôi u làm giảm chảy máu và sớm giải áp dây thị giác từ đầu cuộc mổ, không vén não cũng như không để lại sẹo mổ bên ngoài. Việc chọn lựa cẩn thận người bệnh cùng với phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm sẽ giúp chúng ta có kết quả điều trị tối đa với biến chứng tối thiểu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. M. Ottenhausen et al: Decision-making algorithm for minimally invasive approaches to anterior skull base meningiomas. Neurosurg Focus Volume 44 • April 2018
2. Serge Makarenko, MD, Erick M. Carreras, BSc, and Ryojo Akagami, MD, MHSc, FRCSC: Craniotomy for perisellar meningiomas: comparison of simple (appropriate for endoscopic approach) versus complex anatomy and surgical outcomes. J Neurosurg Volume 126 • April 2017
3. B Garni Barkhoudarian1,2, Daniel F. Kelly1,2: Endoscopic endonasal surgery for anterior skull base meningiomas. Avery et al. Mini-invasive Surg 2021;5:17
4. Charles Kulwin, M.D.,1 Theodore H. Schwartz, M.D.,2 and Aaron A. Cohen-Gadol, M.D., M.Sc.1: Endoscopic extended transsphenoidal resection of tuberculum sellae meningiomas: nuances of neurosurgical technique. Neurosurg Focus / Volume 35 / December 2013
5. Cappabianca P, Cavallo LM, Esposito F, Solari D: Sellar/tuberculum approach, in Kassam AB, Gardner PA (eds): Endoscopic Approaches to the Skull Base. Progress in Neurological Surgery, Vol 26. Basel: Karger, 2012, pp 41–59
6. Christian A. Bowers, M.D., Tamer Altay, M.D., and William T. Couldwell, M.D., Ph.D: Surgical decision-making strategies in tuberculum sellae meningioma resection. Neurosurg Focus / Volume 30 / May 2011
7. Hadad G, Bassagasteguy L, Carrau RL, Mataza JC, Kassam A, Snyderman CH, et al: A novel reconstructive technique after endoscopic expanded endonasal approaches: vascular pedicle nasoseptal flap. Laryngoscope 116:1882–1886, 2006
8. Mahmoud M, Nader R, Al-Mefty O: Optic canal involvement in tuberculum sellae meningiomas: influence on approach, recurrence, and visual recovery. Neurosurgery 67 (3 Suppl Operative): ons108–ons119, 2010
9. Symon L, Rosenstein J: Surgical management of suprasellar meningioma. Part 1: The influence of tumor size, duration of symptoms, and microsurgery on surgical outcome in 101 consecutive cases. J Neurosurg 61:633–641, 1984