KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U NHÀY NHĨ TRÁI TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 – 2021

Ngọc Liêm Đinh 1, Sinh Hiền Nguyễn 2, Quang Huy Đặng 2, Minh Ngọc Nguyễn 2, Ngọc Tú Vũ 1,3,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Tim Hà Nội
3 Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt u nhày nhĩ trái tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn 2018 – 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các bệnh nhân u nhày nhĩ trái đầy đủ thông tin hồ sơ đã được phẫu thuật cắt u nhày nhĩ trái nội soi từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2021 tại bệnh viện tim Hà Nội. Kết quả: 29 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt u nhày nhĩ trái trong đó có 06 nam và 23 nữ. Tuổi trung bình là 55 ± 7 tuổi (từ 39 tới 67 tuổi). Triệu chứng của bệnh đa dạng: Triệu chứng toàn thân: sốt (6,9%), mệt mỏi (10,3 %), sụt cân (10,3%); triệu chứng cơ năng: khó thở (37.9%) hồi hộp trống ngực (20.7%) chóng mặt hoặc ngất (20.7%); một bệnh nhân tiền sử có tai biến mạch não (3,4%). Kết quả siêu âm tim: kích thước u trung bình là 4.9 ± 2 cm (từ 1.6 cm đến 8.8 cm), vị trí bám của u toàn bộ ở vách liên nhĩ (100 %), trong đó có tổn thương van hở van ba lá (13,8%) và hở van hai lá (6,9%) được phẫu thuật đồng thời. Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 150 ± 44 phút (Từ 88 tới 264 phút). Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 71 ± 35 phút (Từ 24 tới 154 phút). Thời gian thở máy sau mổ, thời gian nằm hồi sức, tổng thời gian nằm viện trung bình lần lượt là 13 ± 6 giờ (Từ 5 tới 36 giờ); 49 ± 26 giờ (Từ 20 tới 162 giờ); 11 ± 4 ngày (Từ 5 tới 22 ngày). Có 6 trường hợp tràn dịch màng phổi sau mổ (20,7%), 2 trường hợp viêm phổi (6,9%), 2 trường hợp suy thận sau mổ (6.9%), trong đó một trường hợp suy thận kết hợp tai biến mạch não sau mổ kèm rò dịch vết mổ đùi. Còn lại không có bệnh nhân nào tử vong hay có biến chứng nặng nề khác. Kết luận: Phẫu thuật nội soi toàn bộ hoặc hỗ trợ cắt bỏ khối u nhày nhĩ trái bước đầu cho kết quả an toàn và hiệu quả với tỉ lệ biến chứng thấp có thể được thực hiện thường quy tại các trung tâm phẫu thuật tim đã được đào tạo.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Larsson S, Lepore V, Kennergren C. Atrial myxomas: results of 25 years’ experience and review of the literature. Surgery. 1989;105(6):695-698.
2. Obrenović-Kirćanski B, Mikić A, Parapid B, et al. A 30-year-single-center experience in atrial myxomas: from presentation to treatment and prognosis. Thorac Cardiovasc Surg. 2013;61(6):530-536. doi:10.1055/s-0032-1322545
3. Ha JW, Kang WC, Chung N, et al. Echocardiographic and morphologic characteristics of left atrial myxoma and their relation to systemic embolism. Am J Cardiol. 1999;83(11):1579-1582, A8. doi:10.1016/s0002-9149(99)00156-3
4. Dang QH, Le NT, Tran DD, Ngo THL. Totally Endoscopic Resection of Giant Left Atrial Myxoma Without Robotic Assistance. Innovations (Phila). 2018;13(2):136-139. doi:10.1097/ IMI.0000000000000487
5. Kết Kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn cắt u nhày nhĩ trái tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E. Accessed May 23, 2022. https:// vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/733/486
6. Rios RE, Burmeister DB, Bean EW. Complications of atrial myxoma. Am J Emerg Med. 2016;34(12):2465.e1-2465.e2. doi:10.1016/j.ajem.2016.05.079
7. Pinede L, Duhaut P, Loire R. Clinical presentation of left atrial cardiac myxoma. A series of 112 consecutive cases. Medicine (Baltimore). 2001; 80(3):159-172. doi:10.1097/00005792-200105000 -00002
8. Usefulness of serum interleukin-6 to discriminate between cardiac myxomas and non-myxomatous cardiac masses. Schweiz Ärzteztg. 2005;8(10). doi:10.4414/cvm.2005.01126
9. Kim HY, Baek SH, Je HG, et al. Comparison of the single-lumen endotracheal tube and double-lumen endobronchial tube used in minimally invasive cardiac surgery for the fast track protocol. J Thorac Dis. 2016; 8(5):778-783. doi:10.21037/ jtd.2016.03.13