CUNG NÁCH VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI TÌNH TRẠNG PHÂN BỐ HẠCH VÙNG NÁCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN K

Hồng Quang Lê1, Hồng Phương Nguyễn 2, Hương Lam Trần 3
1 Bệnh viện K
2 Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa
3 Trường đại học y khoa Vinh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả tần suất và hình thái của cung nách cùng mối tương quan với tình trạng phân bố hạch vùng nách trong bệnh nhân UTV tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trong thời gian từ 11/2021 đến 4/2022. Nghiên cứu hõm nách của 260 bệnh nhân phẫu thuật UTV. Thông tin nghiên cứu lấy trực tiếp từ tiến hành thăm khám lâm sàng, phẫu thuật, đánh giá trên người bệnh và thu thập thông tin theo mẫu. Kết quả: Tần suất bắt gặp cung nách trong nghiên cứu là 11.9%. Tỉ lệ phát hiện hạch bị cung nách che lấp là 96.8% trong đó có 28 ca phát hiện 1 hạch (93.3%), 2 ca phát hiện 2 hạch (6.7%) và 1 ca không phát hiện hạch che lấp (3.2%). Có 13 trường hợp phải cắt cung nách để vét hạch (41.9%) và 18 trường hợp không cần cắt cung nách để vét hạch (58.1%). Về hình thái cung nách thì 100% cung nách được phát hiện là ở dạng cơ trong đó có 29 trường hợp là dạng đơn cơ gồm một dải cơ chính (93.5%) và 2 trường hợp là dạng cơ được hợp lại từ các bó cơ có điểm bám khác nhau (6.5%). Chúng tôi không ghi nhận cung nách nào ở dạng gân trong quá trình nghiên cứu. Kết luận: Cung nách là một biến thể quan trọng của giải phẫu của vùng nách có tần suất bắt trong nghiên cứu là 11.9%. Liên quan đến việc các hạch bạch huyết bị cung nách che lấp có tỉ lệ là 96,8%. Chưa có khuyến cáo cụ thể cho việc cắt bỏ hay bảo tồn cung nách. Hình thái cung nách bắt gặp trên lâm sàng là ở dạng bó cơ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660
2. Ramsay A. Account of Unusual Conformations of Some Muscles and Vessels. Edinb Med Surg J. 1812;8(31):281-283.
3. Loukas M, Noordeh N, Tubbs RS, Jordan R. Variation of the axillary arch muscle with multiple insertions. Singapore Med J. 2009;50(2):e88-90.
4. Kalaycioglu A, Gümüsalan Y, Ozan H. Anomalous insertional slip of latissimus dorsi muscle: arcus axillaris. Surg Radiol Anat SRA. 1998;20(1):73-75. doi:10.1007/BF01628121
5. Wagenseil F. Muskelbefunde bei Chinesen. 4 Sonderheft (Verhandlungen der Gesellschaft für physische Anthropologie, Band 2). Anthropol Anz. 1927: 42 - 51.
6. Testut L (1849 1925) A du texte. Les Anomalies musculaires chez l’homme expliquées par l’anatomie comparée, leur importance en anthropologie, par le Dr L. Testut,... Précédé d’une préface par M. le professeur Mathias Duval.; 1884. Accessed July 27, 2022. https://gallica.bnf.fr/ ark:/12148/bpt6k6230258d
7. Bonilla Sepúlveda ÓA. Arco axilar de Langer: serie de casos y revisión de la literatura. Rev Colomb Cir. 2021;36(2):268-274. doi:10.30944/ 20117582.646
8. Takafuji T, Igarashi J, Kanbayashi T, et al. [The muscular arch of the axilla and its nerve supply in Japanese adults]. Kaibogaku Zasshi. 1991;66(6):511-523.