KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI THẦN KINH NỘI TIẾT TẾ BÀO LỚN GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT DI CĂN BẰNG PHÁC ĐỒ ETOPOSIDE/CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K

Hùng Kiên Đỗ 1,, Thị Hậu Trần 1
1 Bệnh Viện K, Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá tỷ lệ đáp  ứng của phác đồ Cisplatin/etoposide trên bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh Viện K từ tháng 1/2018 đến 10/2021. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát, di căn được điều trị hóa chất phác đồ Cisplatin/Etoposide tại Bệnh Viện K từ tháng 1/2018 đến 10/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62 (35-69 tuổi). Tỉ lệ nam/nữ là 7,26/1. Bệnh nhân có tỷ số toàn trạng ECOG 1 chiếm 54,5%. Di căn nhiều cơ quan chiếm tỉ lệ cao 81,8% số bệnh nhân, 19 bệnh nhân có tình trạng di căn hạch nhóm N2 và trên 50% số bệnh nhân có u ở giai đoạn T3 hoặc T4. Đánh giá hiệu quả của phác đồ hoá chất etoposide/cisplatin, tỉ lệ kiểm soát bệnh là 69,7%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 42,4%. Kết luận: phác đồ Cisplatin/etoposide điều trị bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát di căn có tỉ lệ kiểm soát bệnh cao với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 42,4%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Fasano M, Della Corte CM và cộng sự. Pulmonary large-cell neuroendocrine carcinoma: from epidemiology to therapy. J Thorac Oncol. 2015;10:1133–4.
2. Travis WD, Linnoila RI và cộng sự. Neuroendocrine tumors of the lung with proposed criteria for large-cell neuroendocrine carcinoma. An ultrastructural, immunohistochemical, and flow cytometric study of 35 cases. Am J Surg Pathol. 1991;15:529–53.
3. Travis WD, Rush W và cộng sự. Survival analysis of 200 pulmonary neuroendocrine tumors with clarification of criteria for atypical carcinoid and its separation from typical carcinoid. Am J Surg Pathol. 1998;22:934–44.
4. Lara PN, Jr, Natale R và cộng sự. Phase III trial of irinotecan/cisplatin compared with etoposide/cisplatin in extensive-stage small-cell lung cancer: clinical and pharmacogenomic results from SWOG S0124. J Clin Oncol. 2009;27:2530–5..
5. Yamazaki S, Sekine I và cộng sự. Clinical responses of large cell neuroendocrine carcinoma of the lung to cisplatin-based chemotherapy. Lung Cancer. 2005;49:217–23.
6. Le Treut J, Sault MC và cộng sự. Multicentre phase II study of cisplatin-etoposide chemotherapy for advanced large-cell neuroendocrine lung carcinoma: the GFPC 0302 study. Ann Oncol. 2013;24:1548–52
7. Niho S, Kenmotsu H, Sekine I, et al. Combination chemotherapy with irinotecan and cisplatin for large-cell neuroendocrine carcinoma of the lung: a multicenter phase II study. J Thorac Oncol. 2013;8:980–4.
8. Shimada Y, Niho S, Ishii G, et al. Clinical features of unresectable high-grade lung neuroendocrine carcinoma diagnosed using biopsy specimens. Lung Cancer. 2012;75:368–73