ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH HÓA CHẤT SIÊU CHỌN LỌC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN K

Quốc Bộ Ngô 1, Trung Kiên Nguyễn1, Đình Phúc Đặng 1, Xuân Hiền Nguyễn 2, Tuấn Minh Ngô 3, Xuân Khái Nguyễn 3,
1 Bệnh viện K Tân Triều
2 Bệnh viện đa khoa Tâm Anh
3 Bệnh viện Quân y 103

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) tại Bệnh viện K từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp thực nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 50 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc. Kết quả: Số lần can thiệp trung bình đối tượng nghiên cứu: 1,44 ± 0,58 lần, đa số can thiệp 1 lần 60,0%. Nồng độ AFP và kích thước khối u tại các thời điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng giảm rõ rệt (p < 0,05 và p < 0,01). Đáp ứng khối u theo mRECIST: Sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng tỷ lệ đáp ứng 84%, bệnh tiến triển PD 4,0%. Các yếu tố liên quan tới tỷ lệ đáp ứng khối u theo mRECIST: nồng độ AFP trước can thiệp, kích thước khối u và độ trào TMC trong quá trình can thiệp (p < 0,05). Hội chứng tắc mạch sau can thiệp: đau nhẹ 54%, không đau 46,0%. Các triệu chứng khác: mệt mỏi 48,0%; sốt 38,0%, nôn 12,0%. Không ghi nhận trường hợp tử vong hoặc biến chứng nặng trên các cơ quan trong quá trình can thiệp và ngay sau can thiệp. Kết luận: Kỹ thuật nút mạch hóa chất siêu chọn lọc tương đối an toàn, ít tai biến, biến chứng và đạt hiệu quả cao trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al. (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. 68 (6), 394-424.
2. Miyayama S., Yamashiro M., Ikeda R., et al. (2021). Efficacy of Superselective Conventional Transarterial Chemoembolization Using Guidance Software for Hepatocellular Carcinoma within Three Lesions Smaller Than 3 cm. Cancers (Basel), 13 (24),
3. Thái Doãn Kỳ (2015). Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC Beads. Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược Lâm sàng 108,
4. Nguyễn Trung Kiên (2021). Đánh giá kết quả nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối tĩnh mạch cửa, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.
5. Nguyễn Duy Thịnh, Bùi Văn Giang, Phạm Thế Anh, et al. (2021). Đánh giá kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch sử dụng cồn tuyệt đối và Lipiodol Tạp chí Y học Việt Nam, 505 (2), 82-86.
6. Golfieri R., Cappelli A., Cucchetti A., et al. (2011). Efficacy of selective transarterial chemoembolization in inducing tumor necrosis in small (<5cm) hepatocellular carcinomas. Hepatology, 53 (5), 1580-1589.
7. Albrecht K. C., Aschenbach R., Diamantis I., et al. (2021). Response rate and safety in patients with hepatocellular carcinoma treated with transarterial chemoembolization using 40-µm doxorubicin-eluting microspheres. Journal of cancer research clinical oncology, 147 (1), 23-32.
8. Charoenvisal C., Tanaka T., Nishiofuku H., et al. (2021). Feasibility and Techniques of Securing 3D-Safety Margin in Superselective Transarterial Chemoembolization to Improve Local Tumor Control for Small Hepatocellular Carcinoma: An Intend-to-Treat Analysis. Liver Cancer, 10 (1), 63-71.