ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU PHỨC TẠP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Thị Kiều Phương Trần 1,, Thị Việt Hà Đặng 2
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục Tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố thuận lợi và căn nguyên vi sinh của nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) phức tạp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 155 bệnh nhân được chẩn đoán NKTN phức tạp trong thời gian từ 8/2020 đến tháng 6/2022. Số liệu được thu thập bằng hỏi bệnh, ghi nhận theo hồ sơ bệnh án của bệnh nhân để thu thập thông tin về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ và căn nguyên vi sinh vật gây bệnh. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 50 ±17,9 với 38,7% bệnh nhân từ 20 - 45 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 65,2%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là tiểu buốt 72,3%, tiểu rắt 71,6%,  đau hông lưng  48,4% và triệu chứng sốt  với tỷ lệ 43%. Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất là sỏi tiết niệu  38,1% và các can thiệp sỏi 80%. Cấy nước tiểu có 78% dương tính với vi khuẩn Gram âm, trong đó E.coli chiếm 51,6%. Vi khuẩn E.coli nhạy cảm cao với fosfomycin (92,3%), meropemem (95%), amikacin( 93,5%) và piperacillin + tazobactam (88%). E.coli  kháng > 50% với các kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolone và các thế hệ của cephalosporin. Vi khuẩn gram dương chủ yếu là Enteroccocus spp (14%) và Staphylococcus spp (12%). Kết luận: NKTN phức tạp thường gặp ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam. Yếu tố nguy cơ thường gặp là sỏi tiết niệu và các can thiệp đường tiết niệu. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là rối loạn đi tiểu và đau hông lưng và sốt. Căn nguyên vi sinh gây bệnh phổ biến nhất là E.coli. Nhiều vi khuẩn có tỷ lệ đề kháng cao với các kháng sinh đang được sử dụng để điều trị NKTN.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bùi Thị Thu Trang, (2019), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh của nhiễm khuẩn tiết niệu tại khoa Thận - tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 30-70.
2.Nguyễn Thị Nhung, (2021), “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, luận văn Bác sĩ nội trú, Trường đại học Y dược thái nguyên, tr. 20 -30.
3. Đàm Quang Trung, (2018), “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu tại bệnh viện Xanh Pôn”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội, tr 53-74.
4. Floers- Mireles A L. Walker J N, Caparon M, Hultgren S J, (2015), “ Urinary tract infections: epidemiology, mechanisms of infection and treatment options” , Nat Rev Microbiol, 13(5), pp. 269-28.4
5. Gomila A, Shaw E, Carratala J, Leibovici L, et al, (2018), “ Prectictive factors for multidrug – resistant gram – negative bacteria among hospitalised patients with complicated urinary tract infections”, Antimicrob Resist Infect Cotrol, 7pp.111.
6. Tandogdu Z, Wagenlehner F M, (2016), “ Global epidemiology of urinary tract infections”, Curr Opin Infect Dis, 29 (1), pp 73-79.