ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY VÀ SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN

Hà An Phan 1,, Hồng Khôi Võ 1,2,3, Mạnh Dũng Nguyễn 2
1 Đại học Y Hà Nội
2 Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
3 Đại học Y Dược Đại học Quốc Gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, mô tả cắt ngang được thực hiện trên 32 bệnh nhân chảy máu dưới nhện điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,12 ± 14,33. Tỷ lệ nam/nữ là 1/3. Triệu chứng toàn phát nhức đầu thường gặp nhất (100%), buồn nôn và nôn (75%), gáy cứng và dấu hiệu kernig (68,8%), rối loạn ý thức (31,2%), co giật (6,2%), liệt nửa người (6,2%). Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, trong đó bệnh cảnh thường gặp nhất là đau đầu phối hợp nôn – buồn nôn, gáy cứng, dấu hiệu kernig chiếm 31,2%. Mức độ nặng lâm sàng đánh giá bằng thang điểm Hunt và Hess thường gặp nhất là mức độ 2 (56,5%), tiếp đó là mức độ 3 (25%), mức độ 1 (12,5%), mức độ 4 (6,2%). Đánh giá trên cận lâm sàng bằng thang điểm Fisher nhận thấy mức độ hay gặp nhất là Fisher 4 (37,5%). Hình ảnh cắt lớp vi tính 128 dãy cho thấy chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não chiếm 65,6%, trong đó vỡ phình hình túi chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,9%, vỡ phình hình thoi chiếm tỷ lệ ít hơn là 19,1%, chưa ghi nhân trường hợp chảy máu dưới nhện do thông động tĩnh mạch nào. Nghiên cứu cho thấy co thắt mạch phát hiện bằng siêu âm doppler xuyên sọ là cao nhất ở lần 2 được thực hiện trong vòng 6-8 ngày sau triệu chứng khởi phát với tỷ lệ là 50%. Co thắt mạch phát hiện ở lần siêu âm thứ nhất là 18,7%, lần siêu âm thứ ba là 12,5%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng và không đặc hiệu, triệu chứng đau đầu gặp trong tất cả bệnh nhân (100%), bên cạnh đó, buồn nôn và nôn (75%), gáy cứng và dấu hiệu kernig (68,8%), rối loạn ý thức (31,2%). Thang điểm Hunt và Hess đánh giá mức độ nặng trên lâm sàng thường gặp nhất là 2, tuy nhiên mức độ nặng trên cận lâm sàng đánh giá bằng thang điểm Fisher thường gặp nhất là 4. Chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não chiếm 65,6%, đa số là phình hình túi. Co thắt mạch gặp ở 50% bệnh nhân vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 của bệnh phát hiện bằng siêu âm doppler xuyên sọ

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Rowland LP, Pedley TA. Merritt’s Neurology. 12th Edition.; 2010.
2. Kowalski RG, Claassen J, Kreiter KT, et al. Initial Misdiagnosis and Outcome After Subarachnoid Hemorrhage. JAMA. 2004;291(7):866-869. doi:10.1001/jama.291.7.866
3. Rabinstein AA, Friedman JA, Weigand SD, et al. Predictors of Cerebral Infarction in Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage. Stroke. 2004;35(8):1862-1866. doi:10.1161/01.STR.0000133132.76983.8e
4. Khôi VH. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Doppler xuyên sọ và cắt lớp vi tính 64 dãy ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện. Luận án Tiến sĩ. Đại học Y Hà Nội; 2012.
5. Thính LV. Hình ảnh Doppler xuyên sọ trong chẩn đoán co thắt mạch máu não do chảy máu dưới nhện. Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai năm 2002. 2002;(2):310-313.
6. Thính LV, Khôi VH. Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Nguyên Nhân và Hướng Xử Trí Một Số Biến Chứng Của Chảy Máu Dưới Nhện. 2010.
7. Sekhar LN, Wechsler LR, Yonas H, Luyckx K, Obrist W. Value of transcranial Doppler examination in the diagnosis of cerebral vasospasm after subarachnoid hemorrhage. Neurosurgery. 1988;22(5):813-821. doi:10.1227/00006123-198805000-00002.