HÌNH ẢNH DỊ DẠNG TAI TRONG ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ

Lê Duy Chung1,, Cao Minh Thành2
1 Bệnh viện đại học y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng tai trong trên cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) ứng dụng trong cấy ốc tai điện tử (OTĐT). Phương Pháp: dị dạng tai trong và bất thường dây thần kinh ốc tai (TKOT) được đánh giá trên CLVT độ phân giải cao và chuỗi xung T2 3D gradient-echo độ phân giải cao CHT. Kết quả: nghiên cứu gồm 166 bệnh nhân (BN) với 332 tai, trong đó có 170 tai dị dạng tai trong hoặc bất thường TKOT. Kích thước ốc tai của nhóm thiểu sản ốc tai, dị dạng phân chia không hoàn toàn (PCKHT) Type II, PCKHT Type III, bất thường tiền đình - ống bán khuyên (TĐ-OBK), ốc tai bình thường bất thường TKOT nhỏ hơn so với nhóm không dị dạng tai trong. Các tai dị dạng tai trong có 55,3% thiểu sản hoặc bất sản trụ ốc, 35,3% có bất sản hoặc thiểu sản cửa sổ tròn. Kết luận: dị dạng tai trong có hình dạng và kích thước ốc tai đa dạng ảnh hưởng tới chỉ định cấy OTĐT; tỉ lệ thiểu sản, bất sản trụ ốc, thiểu sản, bất sản cửa sổ tròn cao là các yếu tố gây khó khăn và biến chứng cho phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sennaroglu, l. (2010). Cochlear implantation in inner ear malformations--a review article. Cochlear implants int, 11(1): p. 4-41.
2. Agarwal, s.k., singh, s., ghuman, s.s., et al (2014). Radiological assessment of the indian children with congenital sensorineural hearing loss. International journal of otolaryngology, 2014.
3. Sennaroğlu, l. And bajin, m.d. (2017). Classification and current management of inner ear malformations. Balkan medical journal, 34(5): p. 397.
4. Sennaroğlu, l., atay, g., and bajin, m.d. (2014). A new cochlear implant electrode with a “cork”-type stopper for inner ear malformations. Auris nasus larynx, 41(4): p. 331-336.
5. Escude, b., james, c., deguine, o., et al (2006). The size of the cochlea and predictions of insertion depth angles for cochlear implant electrodes. Audiol neurootol, 11 suppl 1: p. 27-33.
6. Sennaroglu, l. (2016). Histopathology of inner ear malformations: do we have enough evidence to explain pathophysiology? Cochlear implants international, 17(1): p. 3-20.
7. Bianchin, g., polizzi, v., formigoni, p., et al (2016). Cerebrospinal fluid leak in cochlear implantation: enlarged cochlear versus enlarged vestibular aqueduct (common cavity excluded). Int j otolaryngol, 2016: p. 6591684.
8. Incesulu, a., adapinar, b., and kecik, c. (2008). Cochlear implantation in cases with incomplete partition type iii (x-linked anomaly). European archives of oto-rhino-laryngology, 265(11): p. 1425-1430.