MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TẦNG TRƯỚC NỀN SỌ BẰNG VI PHẪU THUẬT LỖ KHOÁ TRÊN CUNG MÀY

Nguyễn Trọng Diện1,, Đồng Văn Hệ 2
1 Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh
2 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ cắt hết u tầng trước nền sọ bằng vi phẫu thuật mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Phương pháp nghiên cứu can thiệp, so sánh các nhóm dựa trên 65 bệnh nhân (BN) được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức 1/2017-12/2020. Kết quả: Trong số 65 bệnh nhân bao gồm 49 nữ, 16 nam. Tuổi nhỏ nhất 5 và cao nhất 76. U to nhất 6cm và nhỏ nhất 1,23cm. Cắt hết u 73,8%; cắt không hết u 26,2% (cắt gần hết u 21,5%; cắt bán phần 0,3% và cắt một phần 0,1%). Tỷ lệ cắt hết u và gần hết u ở nhóm u tuyến yên, u sọ hầu lần lượt là 75%; 25% và 50%; 50% (p<0,05). Tỷ lệ cắt hết u và gần hết u nhóm u màng não hố yên thấp hơn so với các nhóm u màng não khác (p<0,05). Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm bệnh nhân chưa điều trị cao hơn nhóm đã xạ trị hoặc đã phẫu thuật trước, p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u kích thước £ 3cm (80,4%) cao hơn nhóm u >3cm 7/14 (50%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm phẫu tích dễ là 39/53 (84,9%), cao hơn nhóm phẫu tích khó 3/12 (25%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u nhóm u mật độ đặc 30/44 (68,2%) không khác tỷ lệ cắt hết u nhóm u hỗn hợp 4/6 (66,7%), nhưng thấp hơn tỷ lệ cắt hết u nhóm u nang đơn thuần 14/15 (93,3%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u là 29/45 (64,4%) ở nhóm u bọc mạch máu, thấp hơn tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u không xâm lấn, không bọc mạch máu 19/20 (95%). Mức độ cắt u cao hơn ở nhóm u không xâm lấn, bọc mạch máu, p<0,01. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u vôi hoá là 2/6 (33,3%) và cao hơn tỷ lệ cắt hết u nhóm u không vôi hoá 46/59 (77,9%), p<0,05. Tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u xâm lấn xoang hang là 1/5 (20%) thấp hơn tỷ lệ cắt hết u ở nhóm u không xâm lấn xoang hang 47/60 (78,3%), p<0,01. Tỷ lệ cắt hết u nhóm u không xâm lấn não thất III là 48/61 (80%) cao hơn nhóm u xâm lấn não thất III 0/4 (0%), p<0,005. Kết luận: Tỷ lệ cắt hết u bằng đường mổ vi phẫu mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày cao hơn ở nhóm u chưa điều trị, u nhỏ hơn 3cm, u nang Rathke, nang nhện, nang bì, u không xâm lấn não thất III, u không xâm lấn mạch máu, u nang, u không vôi hoá.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Magill S T and McDermott M W (2020), Tuberculum sellae meningiomas, Chapter 2, Handbook of Clinical Neurology, Elsevier, Volume 170, 13-23
2. Barbero J M R et al (2022), Keyhole supraorbital eyebrow approach for the resection of a tuberculum selae meningioma with intraoperative endoscopic assistence, Surgical Neurology International, 13, 93, 1-3
3. Bhattarai R et al (2017), Microsurgical management of tuberculum sellae meningioma by the supraorbital keyhole eyebrow approach: surgical outcome, Nepal Journal of Neuroscience, 14, 26-32.
4. Zheng X et al (2022), keyhole supraorbital eyebrow approach for fully endoscopic resection of tuberculum sellae meningioma, Frontiers in Surgery, DOI: 10.3389/fsurg.2022.971063.
5. Nangarwal B et al (2022), Anterior skull base meningioma: surgical approach and complication avoidance, J Neurol Surg B Skull Base, DOI.10.1055/a-1733-9320.
6. Dhandapani S and Wankhede L S (2021), Orbital rim sparing single-piece fronto-orbital keyhole craniotomy through eyebrow incision: a technical report and comparative review, Neurology India, 69, 2, 441-445.
7. Reisch R et al (2015), The supraorbital keyhole approach: how i do it? Acta Neurochir, 157, 979-983.
8. Zador Z and Gnanalingham K (2013), Eyebrow craniotomy for anterior skull base lesions: how i do it, Acta Neurochir, 155, 99-106.