MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH THANH HOÁ NĂM 2017-2019

Đức Toàn Phùng 1,, Bích Diệp Phạm 2, Văn Hiến Nguyễn 2
1 Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hoá
2 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả cơ cấu bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi, tỉnh Thanh Hoá 3 năm từ 2017 đến 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, qua thống kê bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú trong thời gian 3 năm nghiên cứu. Tổng số 152.451 hồ sơ của người bệnh điều trị nội trú đã được chọn cho nghiên cứu. Sử dụng bảng phân loại Quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD10) để thống kê mô hình bệnh tật. Kết quả: Trong 3 năm, các nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất theo ICD10 gồm: Bệnh hệ hô hấp chiếm 41,4%, trong đó viêm phổi (J18) mắc cao nhất (44,1%); Bệnh hệ tiêu hoá chiếm 16,7%, trong đó bệnh đường ruột do vi rút, tác nhân xác định khác (A08), mắc cao nhất (28,8%); Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật chiếm 6,4%, trong đó bệnh vàng da sơ sinh (P59) mắc cao nhất (40,7%). Nếu phân loại theo 3 nhóm bệnh thì nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh lây nhiễm 66,15%, tiếp đến là bệnh không lây nhiễm 27,5%, thấp nhất là nhóm tai nạn, ngộ độc chấn thương 6,4%. Chúng tôi khuyến nghị bệnh viện Nhi tỉnh Thanh hoá nên dựa vào mô hình bệnh tật này, chủ động lập kế hoạch giường bệnh, nguồn lực, để cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người bệnh điều trị tại bệnh viện.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2018). Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2016, hướng tới mục tiêu già hóa khỏe mạnh ở Việt nam.
2. Võ Phương Khanh (2008). Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi đồng 2, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(4), tr. 92-98.
3. Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Hồng Lạc (2010). Khảo sát thực trạng tình hình cấp cứu Khoa Nhi Bệnh viện Nông nghiệp”, Y học thực hành(714)-số 4 tr. 21-23
4. Huỳnh Thuận và cộng sự (2014). Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam trong 05 năm (2009 – 2013) –Bệnh viện Nhi Quảng Nam.
5. Alpern ER et al (2006). Epidemiology of a pediatric emergency medicine research network: the. PECARN Core Data Project. Pediatric Emergency; Care Volume 22, Number 10, October 2006.
6. Crocetti MT, Barone MA, Amin DD, Walker AR. (2004). Pediatric observation status beds on an inpatient unit: an integrated care model. Pediatric Emerge Care. 2004 Jan; 20(1):17-21.
7. Lê Huy Thạch (2009). Mô hình bệnh tật và tử
vong trẻ em dưới 6 tuổi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ năm 2002 – 2006. Tạp chí y học Việt Nam, tập 365, tr 221-228.
8. Trương Thị Mai Hồng và CS (2011). Mô hình bệnh tật tại khoa cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương 2007 – 2011. Y học thực hành (854) - Số 12(2012).