ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU GEN HCV VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

Quế Anh Trâm 1,, Vũ Thị Nga 2
1 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
2 Trung tâm Xét nghiệm Y khoa Labhouse

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Viêm gan siêu vi C (HCV) là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xơ gan và ung thư gan, có nguy cơ gây tử vong cao. Trong đó việc xác định chính xác kiểu gen của virus viêm gan C có vai trò quan trọng trong việc tiên lượng thành công của điều trị cũng như thời gian cần thiết của điều trị. Mục đích nghiên cứu: Xác định sự phân bố của các kiểu gen (Genotype) của siêu vi viêm gan C và mối liên hệ với các đặc điểm cận lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong tổng số 239 bệnh nhân viêm gan C được thực hiện HCV RNA bằng kỹ thuật PCR: Kết quả có 172 (71,97%) trường hợp HCV RNA (+), 67 (28,03%) trường hợp HCV RNA (-). Tỷ lệ HCV genotype 1 chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 44,19%, sau đó là genotype 6 với 42,44%, genotype 3 chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 1,16%  và có 9,88% bệnh nhân không xác định được genotype. Không có mối liên hện giữa các genotype HCV với giới tính và độ tuổi. Kết luận: Trong bốn loạn Genotype HCV được ghi nhận, genotype 1 chiếm tỷ lệ cao nhất. Không có mối liên hện giữa các genotype HCV với giới tính và độ tuổi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nizar N %J Clinical microbiology reviews Zein (2000), "Clinical significance of hepatitis C virus genotypes". 13(2), tr. 223-235.
2. MP Cooreman và EME %J Scandinavian Journal of Gastroenterology Schoondermark-Van de Ven (1996), "Hepatitis C virus: biological and clinical consequences of genetic heterogeneity". 31(sup218), tr. 106-115.
3. National Institutes of Health %J Hepatology (1997), "National Institutes of Health Consensus development conference panel statement: management of hepatitis C". 26, tr. 2S-10S.
4. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn " Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan Vi rút C", chủ biên, Bộ Y tế, Hà Nội.
5. Phạm Bá Chung, Phạm Hùng Vân và Cao Minh Nga (2015), "Sự phân bố kiểu gen HCV và il28b ở bệnh nhân viêm gan C", Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 19(1), tr. 4.
6. Nguyễn Hiền Minh và Phạm Hùng Vân (2018), "Tần suất phân bố kiểu gene của siêu vi viêm gan c ở người Việt Nam dựa trên giải trình tự NS5B lượng mẫu lớn", Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 22(2), tr. 4.
7. Nguyễn Hiền Minh, Lý Khánh Vân và Lý Văn Xuân (2014), "Tỉ lệ phân bố kiểu gene của siêu vi viêm gan C", Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 18(1), tr. 6.
8. Cao Minh Nga và các cộng sự. (2017), "Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn", Y học TP Hồ Chí Minh. 14(1), tr. 8.
9. Lê Đình Vĩnh Phúc và các cộng sự. (2014), "HCV core antigen ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C", Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 18(1), tr. 8.
10. Srunthron Akkarathamrongsin và các cộng sự. (2011), "Seroprevalence and genotype of hepatitis C virus among immigrant workers from Cambodia and Myanmar in Thailand", Intervirology. 54(1), tr. 10-16.