KẾT QUẢ SOI BUỒNG TỬ CUNG NGOẠI TRÚ TRÊN BỆNH NHÂN THẤT BẠI LÀM TỔ LIÊN TIẾP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Vũ Thị Ngọc1,, Lê Quang Đô 1, Nguyễn Minh Thúy 1, Nguyễn Minh Thúy 1, Nguyễn Phúc Hiếu 1, Nguyễn Thị Xuân Quỳnh 1, Lã Thị Huyền 1, Trần Thị Thu Hạnh 2, Lê Hoàng 1
1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội
2 Bệnh viện phụ sản trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả soi buồng tử cung trên bệnh nhân thất bại làm tổ liên tiếp tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên 98 bệnh nhân chuyển phôi thất bại liên tiếp từ 2 lần trở lên tại bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Có 98 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu, 48% vô sinh không rõ nguyên nhân. Độ tuổi và thời gian vô sinh trung bình lần lượt là 34.46 ± 5.16 tuổi và 5.05 ± 2.86 năm. Khi soi buồng tử cung, 55,1% bệnh nhân có bất thường buồng tử cung, trong đó thường gặp nhất là viêm niêm mạc tử cung (29.6%). Thời gian thực hiện thủ thuật với trung vị là 3 (3) phút, điểm đau VAS trung bình là 3.02 ± 1.22 điểm. Không có tai biến, biến chứng nào liên quan đến soi buồng tử cung được ghi nhận. Kết luận: Soi buồng tử cung phương pháp có thể phát hiện các tổn thương bệnh lý buồng tử cung mà các phương pháp chẩn đoán khác đã bỏ sót. Soi buồng tử cung là phương pháp an toàn, thuận tiện nên được coi là công cụ cần thiết đánh giá buồng tử cung trên bệnh nhân thất bại làm tổ liên tiếp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Busnelli A., Reschini M., Cardellicchio L. và cộng sự. (2020). How common is real repeated implantation failure? An indirect estimate of the prevalence. Reprod Biomed Online, 40(1), 91–97.
2. Kitaya K., Matsubayashi H., Takaya Y. và cộng sự. (2017). Live birth rate following oral antibiotic treatment for chronic endometritis in infertile women with repeated implantation failure. Am J Reprod Immunol, 78(5).
3. Mascarenhas M., Jeve Y., Polanski L. và cộng sự. (2021). Management of recurrent implantation failure: British Fertility Society policy and practice guideline. Hum Fertil (Camb), 1–25.
4. Shaulov T., Sierra S., và Sylvestre C. (2020). Recurrent implantation failure in IVF: A Canadian Fertility and Andrology Society Clinical Practice Guideline. Reproductive BioMedicine Online, 41(5), 819–833.
5. El-Toukhy T., Campo R., Khalaf Y. và cộng sự. (2016). Hysteroscopy in recurrent in-vitro fertilisation failure (TROPHY): a multicentre, randomised controlled trial. Lancet, 387(10038), 2614–2621.
6. Lensen S., Osavlyuk D., Armstrong S. và cộng sự. (2019). A Randomized Trial of Endometrial Scratching before In Vitro Fertilization. New England Journal of Medicine, 380(4), 325–334.
7. Gao M., Sun Y., Xie H. và cộng sự. (2015). Hysteroscopy prior to repeat embryo transfer may improve pregnancy outcomes for asymptomatic women with repeated implantation failure. J Obstet Gynaecol Res, 41(10), 1569–1576.
8. Zargar M., Ghafourian M., Nikbakht R. và cộng sự. (2020). Evaluating Chronic Endometritis in Women with Recurrent Implantation Failure and Recurrent Pregnancy Loss by Hysteroscopy and Immunohistochemistry. J Minim Invasive Gynecol, 27(1), 116–121.