ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của CLVT trong chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân UTBMTBG với 78 khối u được điều trị tại bệnh viện E trong thời gian từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 03 năm 2021. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,76 ± 12,15; độ tuổi hay gặp là 50-71, tỷ lệ nam/nữ = 6,6/1. AFP ≤ 20ng/ml chiếm 49,2%, AFP ≥ 400ng/ml chiếm 18%, có 1 u chiếm 82%. UTBMTBG gặp chủ yếu ở gan phải (60,7%). Kích thước u >5cm chiếm 44,9%. Trước tiêm thuốc cản quang phần lớn UTBMTBG giảm tỷ trọng (84,6%). Sau tiêm thuốc cản quang, UTBMTBG ngấm thuốc mạnh thì động mạch (74,4%), thải thuốc thì tĩnh mạch và thì muộn (73,1%). Huyết khối tĩnh mạch cửa chiếm 11,5%. Tỷ lệ chẩn đoán xác định UTBMTBG theo tiêu chuẩn CĐHA kết hợp với AFP chiếm 18,0%, theo tiêu chuẩn GPB chiếm 82,0%. Kết luận: triệu chứng lâm sàng của UTBMTBG không điển hình, cận lâm sàng không đặc hiệu, CLVT đóng vai trò phối hợp với lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán xác định cũng như theo dõi và tiên lượng điều trị bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư biểu mô tế bào gan, CLVT, AFP
Tài liệu tham khảo
2. Trần Quang Tú, Trần Công Duy Long, Đỗ Thị Hồng Tươi, (2021), Đặc điểm bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại đơn vị ung thư gan mật và ghép gan- khoa ngoại gan mật tụy Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 504, số 2 - 2021, tr. 20-25.
3. G. Wang, S. Zhu, X. Li, (2019), "Comparison of Values of CT and MRI imaging in the Diagnosis of Hepatocellular Carcinoma and Analysis of Prognostic Factors", Oncology Letters. Vol. 17, No. 1, pp. 1184-1188.
4. Đào Văn Long (2009), Đánh giá kết quả điều trị ung thư gan bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ, Hà Nội.
5. Hoàng Thị Quyên (2012), Khảo sát nồng độ alpha-fetoprotein và một số chỉ số hóa sinh ở BN ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện 103, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
6. M. Omata, L.A. Lesmana, R. Tateishi et al, (2010) "Asian Pacific Association for the Study of the Liver Consensus Recommendations on Hepatocellular Carcinoma", Hepatol Int. Vol. 4, No. 2, pp. 439-474.
7. Đào Việt Hằng (2016), Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần với các loại kim lựa chọn theo kích thước khối u, Luận văn Tiến sĩ Y họ, cĐại học Y Hà Nội.
8. Nguyễn Hoàng Sâm (2019), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chụp MSCT 128 lát trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan có AFP<400ng/ml tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, Luận văn bác sĩ Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Nguyễn Phước Bảo Quân (2010), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính vòng xoắn 3 thì trong chẩn đoán một số ung thư gan thường gặp, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.