KIỂU HÌNH VÀ KIỂU GEN CỦA TRẺ MẮC TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THIẾU 21-HYDROXYLASE PHÁT HIỆN QUA SÀNG LỌC SƠ SINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là nhóm bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường với 95% trường hợp đột biến gen CYP21A2, là gen mã hoá 21-hydroxylase (21-OH). Hậu quả thiếu 21-OH là không tổng hợp được hormon cortisol, những trường hợp nặng thì không tổng hợp được cả aldosteron, trong đợt cấp sẽ dẫn tới tình trạng mất muối, mất nước, nếu không được cấp cứu kịp thời và đúng cách sẽ dẫn đến tử vong. Kiểu hình của thể bệnh này đặc thù với 3 loại tuỳ vào mức độ hoạt độ enzyme còn lại, bao gồm mất muối, nam hoá đơn thuần, không cổ điển. Mục tiêu: Mô tả kiểu gen và kiểu hình của các bệnh nhân TSTTBS thiếu 21-OH phát hiện qua sàng lọc sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian 6/2017 đến 9/2022. Đối tượng: 54 trẻ được chẩn đoán TSTTBS tại Bệnh viện Nhi Trung ương, phát hiện qua sàng lọc sơ sinh có nguy cơ cao mắc TSTTBS. Phương pháp: Nghiên cứu một loạt ca bệnh, các thông tin lâm sàng, xét nghiệm hóa sinh và kết quả giải trình tự/MLPA gen CYP21A2 được thu thập. Tương quan kiểu gen, kiểu hình của nhóm trẻ có đột biến gen CYP21A2 được mô tả. Kết quả: 54 trẻ (30 nam, 24 nữ). Tuổi chẩn đoán trung vị 21 này tuổi (IQR: 2 ngày – 4 tháng). Trong đó có 49/54 (90,7%) thể mất muối (MM), nam hoá đơn thuần (NHĐT) 5/54 (9,3%), không phát hiện được thể không cổ điển. Trong số 49 trường hợp mất muối, có 24 trường hợp (49,0%) có biểu hiện suy thượng thận cấp lúc chẩn đoán. Có 21 trẻ có kết quả phân tích phân tử và 11 biến thể gây bệnh được phát hiện. Trong đó các biến thể hay gặp nhất là c.515 T>A (p.I172N) (21,4%), PM CYP21A1P/CYP21A2 (16,7%), del promoter - exon 3 (11,9%), g.655A/C>G (I2G) (9,5%). Dự báo kiểu hình theo kiểu gen là 100% ở thể MM, và thấp hơn ở thể NHĐT (44,4%). Kết luận: Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh có ý nghĩa trong chẩn đoán sớm những trường hợp thể nặng của bệnh TSTTBS là thể mất muối. Dự báo kiểu hình qua kiểu gen có mối tương quan cao ở thể mất muối, và kém tương quan ở thể nam hoá đơn thuần.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
sàng lọc sơ sinh, tăng sản thượng thận bẩm sinh, kiểu gen, kiểu hình
Tài liệu tham khảo
2. Balsamo A, Cacciari E, Baldazzi L, et al. CYP21 analysis and phenotype/genotype relationship in the screened population of the Italian Emilia-Romagna region. Clin Endocrinol (Oxf). 2000;53(1):117-125. doi:10.1046/J.1365-2265. 2000.01048.X
3. Dörr HG, Schulze N, Bettendorf M, et al. Genotype-phenotype correlations in children and adolescents with nonclassical congenital adrenal hyperplasia due to 21-hydroxylase deficiency. Molecular and Cellular Pediatrics 2020 7:1. 2020;7(1):1-7. doi:10.1186/S40348-020-00100-W
4. Krone N, Braun A, Roscher AA et al. Predicting phenotype in steroid 21-hydroxylase deficiency? Comprehensive genotyping in 155 unrelated, well defined patients from southern Germany. J Clin Endocrinol Metab. 2000; 85(3):1059-1065. doi:10.1210/JCEM.85.3.6441
5. Loidi L, Quinteiro C, Parajes S, et al. High variability in CYP21A2 mutated alleles in Spanish 21-hydroxylase deficiency patients, six novel mutations and a founder effect. Clin Endocrinol (Oxf). 2006;64(3):330-336. doi:10.1111/J.1365-2265.2006.02465.X
6. Skordis N, Kyriakou A, Tardy V, et al. Molecular defects of the CYP21A2 gene in Greek-Cypriot patients with congenital adrenal hyperplasia. Horm Res Paediatr. 2011;75(3):180-186. doi:10.1159/000320040
7. Wang X, Wang Y, Ma D, et al. Neonatal Screening and Genotype-Phenotype Correlation of 21-Hydroxylase Deficiency in the Chinese Population. Front Genet. 2021;11:623125. doi:10.3389/FGENE.2020.623125/FULL