KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG MIỆNG BỆNH NHÂN VI UNG THƯ THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ

Nguyễn Xuân Hậu 1,2,, Tiêu Văn Lực 1
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng bệnh nhân vi ung thư thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 288 bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp được phẫu thuật nội soi đường miệng từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021 tại Khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Trong số 288 bệnh nhân, tuổi trung bình là 37,01±8,84 (17 – 67) tuổi. Nữ chiếm 276 bệnh nhân (chiếm 95,8%). Độ tuổi trung bình là 37,01±8,84 tuổi (17 đến 67 tuổi). Cắt tuyến giáp toàn bộ tuyến giáp, vét hạch cổ trung tâm: 40 trường hợp (13,9%), cắt thùy và eo tuyến giáp, vét hạch trung tâm: 243 trường hợp (84,8%), cắt thùy và eo, lấy u, vét hạch cổ trung tâm: 5 trường hợp (1,7%), không có trường hợp nào chuyển sang phẫu thuật mở. Thời gian phẫu thuật trung bình theo phương pháp phẫu thuật lần lượt là 119,87±27,78 phú; 92,1±21,9 phút, 92,00±22,8 phút. Suy tuyến cận giáp tạm thời xảy ra ở 1 trường hợp (0,3%). Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược tạm thời ở 7 trường hợp (2,4%), tê bì vùng cằm 8 trường hợp (2,8%). Không ghi nhận trường hợp nào tổn thương tuyến cận giáp, nói khàn và tê bì vùng cằm kéo dài hơn 6 tháng. Không có trường hợp nào nhiễm trùng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng điều trị vi ung thư tuyến giáp thể nhú an toàn, hiệu qủa cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. 704-viet-nam-fact-sheets.pdf. , accessed: 10/07/2022.
2. Nguyen H.X., Nguyen H.X., Nguyen H.V. và cộng sự. (2021). Transoral Endoscopic Thyroidectomy by Vestibular Approach with Central Lymph Node Dissection for Thyroid Microcarcinoma. J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 31(4), 410–415.
3. Frangos S., Iakovou I.P., Marlowe R.J. và cộng sự. (2015). Difficulties in deciding whether to ablate patients with putatively “low–intermediate-risk” differentiated thyroid carcinoma: do guidelines mainly apply in the centres that produce them? Results of a retrospective, two-centre quality assurance study. Eur J Nucl Med Mol Imaging, 42(13), 2045–2055.
4. Dhir M., McCoy K.L., Ohori N.P. và cộng sự. (2018). Correct extent of thyroidectomy is poorly predicted preoperatively by the guidelines of the American Thyroid Association for low and intermediate risk thyroid cancers. Surgery, 163(1), 81–87.
5. Roti E., Uberti E.C. degli, Bondanelli M. và cộng sự. (2008). Thyroid papillary microcarcinoma: a descriptive and meta-analysis study. European Journal of Endocrinology, 159(6), 659–673.
6. Ito Y., Higashiyama T., Takamura Y. và cộng sự. (2007). Risk Factors for Recurrence to the Lymph Node in Papillary Thyroid Carcinoma Patients without Preoperatively Detectable Lateral Node Metastasis: Validity of Prophylactic Modified Radical Neck Dissection. World J Surg, 31(11), 2085–2091.
7. Wada N., Duh Q.-Y., Sugino K. và cộng sự. (2003). Lymph Node Metastasis From 259 Papillary Thyroid Microcarcinomas. Ann Surg, 237(3), 399–407.
8. Machens A., Holzhausen H.-J., và Dralle H. (2005). The prognostic value of primary tumor size in papillary and follicular thyroid carcinoma. Cancer, 103(11), 2269–2273.