GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM HACOR ĐỂ DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ CỦA THỞ MÁY KHÔNG XÂM NHẬP TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP COPD

Ngọc Sơn Đỗ 1,, Thị Xuân Đặng 2, Thị Lan Hương Phan 2, Nam Lâm Phùng 3
1 Trung tâm cấp cứu A9- Bệnh viện Bạch Mai
2 Trung tâm Chống độc - Bệnh viện Bạch Mai
3 Bệnh viện đa khoa Quốc tế VINMEC

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá giá trị thang điểm HACOR trong dự đoán kết quả của thở máy không xâm nhập (TMKXN) ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu đánh giá giá trị thang điểm HACOR để dự đoán kết quả của TMKXN trên 71 bệnh nhân đợt cấp COPD điều trị tại khoa Cấp cứu bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2019 đến tháng 7/2020. Thang điểm gồm các thông số điểm Glasgow, nhịp tim, nhịp thở, pH máu và chỉ số P/F. Cao nhất là 27 điểm và thấp nhất 0 điểm được thu thập tại thời điểm trước thở máy và sau 3 giờ TMKXN. Khi bệnh nhân phải đặt ống NKQ thì TMKXN được coi là thất bại. Kết quả: Nghiên cứu trên 71 bệnh nhân đợt cấp COPD có chỉ định TMKXN cho thấy tỷ lệ thất bại TMKXN là 22,5% được chia thành 2 nhóm thất bại trước 3 giờ và sau 3 giờ thở máy. Tại thời điềm trước thở máy, thang điểm HACOR có khả năng dự đoán tốt thất bại sớm của TMKXN với chỉ số AUC là 0,82, cho thấy khả năng dự đoán tốt về thất bại của TMKXN. Sử dụng điểm cutoff là 5, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính chẩn đoán thất bại TMKXN tương ứng là 75; 80,9; 79 và 70,1%. Ở những bệnh nhân TMKXN thất bại sau 3 giờ, HACOR có khả năng dự đoán trung bình với AUC là 0,77. Với điểm cutoff là 6, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính chẩn đoán thất bại TMKXN tương ứng là 56,2; 92,7; 69 và 88%. Kết luận: Thang điểm HACOR có khả năng dự đoán tốt thất bại sớm (<3giờ) của TMKXN ở bệnh nhân đợt cấp COPD.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Gold Reports (2019). Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease - GOLD. , accessed: 28/09/2020.
2. Schmidt M., Demoule A., Deslandes-Boutmy E. và cộng sự. (2014). Intensive care unit admission in chronic obstructive pulmonary disease: patient information and the physician’s decision-making process. Crit Care, 18(3), R115.
3. Ai-Ping C., Lee K.-H., và Lim T.-K. (2005). In-hospital and 5-year mortality of patients treated in the ICU for acute exacerbation of COPD: a retrospective study. Chest, 128(2), 518–524.
4. Contou D, Fragnoli C, Cordoba-Izquierdo A, Boissier F, Brun-Buisson C, Thille AW (2013). Noninvasive ventilation for acute hypercapnic respiratory failure: intubation rate in an experienced unit. Respir Care, 58, 2045–52.
5. Confalonieri M, Garuti G, Cattaruzza MS, Osborn JF, Antonelli M và cộng sự (2005). A chart of failure risk for noninvasive ventilation in patients with COPD exacerbation. Eur Respir J, 25, 348–55.
6. Duan J, Wang S, Liu P, Han X, Tian Y và cộng sự (2019). Early prediction of noninvasive ventilation failure in COPD patients: derivation, internal validation, and external validation of a simple risk score. Annals of Intensive Care, 108.