NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ DIỆN TÍCH LỖ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM TIM 3D QUA THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN HẸP HAI LÁ KHÍT CÓ CHỈ ĐỊNH NONG VAN BẰNG BÓNG QUA DA

Nguyễn Thị Thu Hoài 1,2,, Hoàng Thị Hồng Mến 3
1 Viện Tim Mạch, Bệnh Viện Bạch Mai
2 Đại học Y Dược, Đại Học Quốc Gia Hà Nội
3 Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sự ra đời của siêu âm tim qua thực quản (SATQTQ 3D) những năm gần đây đã khẳng định vai trò của siêu âm tim trong việc đánh giá các bệnh lý van tim. SATQTQ3D với đầu dò đa chiều ma trận, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, có thể giúp quan sát được hình ảnh ba chiều van hai lá từ mặt nhĩ và mặt thất. Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy SATQTQ3D  có giá trị hơn siêu âm 2D qua thành ngực (SATQTN2D) trong việc xác định hình thái và diện tích van hai lá. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu:. Khảo sát hình thái và diện tích van hai lá trên siêu âm tim 2D qua thành ngực, siêu âm tim 2D/3D qua thực quản ở bệnh nhân hẹp hai lá  khít có chỉ định nong van hai lá bằng bóng qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 60 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là hẹp hai lá (HHL) do tổn thương do thấp, có chỉ định nong van hai lá (NVHL) bằng bóng, được thu thập các số liệu lâm sàng, cận lâm sàng, SATQTN2D,  SATQTQ2D/3D trước  nong van, sau đó được tiến hành NVHL bằng bóng qua da. Kết quả:  Diện tích van hai lá trên SATQTQ 3D thấp hơn diện tích VHL đánh giá bằng phương pháp SATQTN 2D (0,88±0,22 so với  1,01±0,19 cm2), với sự khác biệt trung bình: 0,13±0,2 cm2. Diện tích VHL đánh giá bằng SATQTQ 3D thấp hơn  diện tích VHL đánh giá bằng PHT (0,88±0,22 so với 1,03±0,2 cm2), với sự khác biệt trung bình là 0.15±0,21 cm2, sự khác biệt là rất có ý nghĩa với p< 0,001. Phương pháp SATQTQ 3D phát hiện vôi hóa mép van tốt hơn so với SATQTN 2D: 26,7% đánh giá bằng SATQTQ3D so với 13,3% bằng SATQTN 2D trong đánh giá vôi mép trước và 13,3% đánh giá bằng SATQTQ 3D so với 6,7% bằng SATQTN2D trong đánh giá vôi mép sau ( với p<0,05) . Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai phương pháp siêu âm SATQTN 2D và SATQTQ 2D trong việc đánh giá chênh áp tối đa, trung bình qua VHL và áp lực động mạch phổi tâm thu. Kết luận: Đánh giá diện tích VHL trên  SATQTQ3D nhỏ hơn diện tích VHL trên SATQTN 2D và phương pháp đánh giá qua thời gian bán giảm áp lực PHT. SATQTQ3D phát hiện dính và vôi mép van nhiều hơn so với SATQTN2D.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Zoghbi W.A., Adams D., Bonow R.O. và cộng sự. (2017). Recommendations for Noninvasive Evaluation of Native Valvular Regurgitation: A Report from the American Society of Echocardiography Developed in Collaboration with the Society for Cardiovascular Magnetic Resonance. Journal of the American Society of Echocardiography, 30(4), 303–371.
2. Ben Zekry S., Nagueh S.F., Little S.H. và cộng sự. (2011). Comparative Accuracy of Two- and Three-Dimensional Transthoracic and Transesophageal Echocardiography in Identifying Mitral Valve Pathology in Patients Undergoing Mitral Valve Repair: Initial Observations. Journal of the American Society of Echocardiography, 24(10), 1079–1085.
3. Pepi M., Tamborini G., Maltagliati A. và cộng sự. (2006). Head-to-Head Comparison of Two- and Three-Dimensional Transthoracic and Transesophageal Echocardiography in the Localization of Mitral Valve Prolapse. Journal of the American College of Cardiology, 48(12), 2524–2530.
4. Schlosshan D., Aggarwal G., Mathur G. và cộng sự. (2011). Real-Time 3D Transesophageal Echocardiography for the Evaluation of Rheumatic Mitral Stenosis. JACC: Cardiovascular Imaging, 4(6), 580–588.
5. Palacios Igor F., Sanchez Pedro L., Harrell Lari C. và cộng sự. (2002). Which Patients Benefit From Percutaneous Mitral Balloon Valvuloplasty?. Circulation, 105(12), 1465–1471.
6. Hernandez Rosa, Bañuelos Camino, Alfonso Fernando và cộng sự. (1999). Long-Term Clinical and Echocardiographic Follow-Up After Percutaneous Mitral Valvuloplasty With the Inoue Balloon. Circulation, 99(12), 1580–1586.
7. Nguyễn Đức Công (2008), Đánh giá mức độ hở van hai lá bằng phương pháp PISA trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân hở hai lá thực tổn. Luận văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội. 2008.
8. Phạm Thị Hồng Thi (2005). Nghiên cứu các tổn thương tim trong bệnh lý van hai lá mắc phải bằng siêu âm tim qua đường thực quản. luận văn tiến sỹ y hoc.
9. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Vai trò của siêu âm - Doppler tim qua thành ngực trong hở van hai lá mạn tính vừa và nhiều, Luận văn thạc sỹ y học - Đại Học Y Hà Nội., .
10. Langerveld J., Valocik G., Plokker H.W.T. và cộng sự. (2003). Additional value of three-dimensional transesophageal echocardiography for patients with mitral valve stenosis undergoing balloon valvuloplasty. Journal of the American Society of Echocardiography, 16(8), 841–849.