KẾT QUÁ SỚM SAU PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN QUA ĐƯỜNG NÁCH GIỮA BÊN PHẢI ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN THÔNG LIÊN THẤT CÂN NẶNG DƯỚI 5KG TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Lý Thịnh Trường 1,, Nguyễn Trung Nam 1
1 Bệnh viện Nhi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách giữa bên phải điều trị cho các bệnh nhân thông liên thất có cân nặng dưới 5kg tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 2 năm 2021 đến tháng 1 năm 2022, có 28 bệnh nhân chẩn đoán thông liên thất có cân nặng dưới 5kg được phẫu thuật ít xâm lấn vá lỗ thông tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương sử dụng đường tiếp cận qua đường nách giữa bên phải được tiến hành hồi cứu. Kết quả: 28 bệnh nhân được vá lỗ thông liên thất sử dụng phẫu thuật ít xâm lấn, có 8 bệnh nhân nam và 20 bệnh nhân nữ. Cân nặng trung bình và tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 4.8 kg (IQR, 4.5-5 kg) và 4.1 tháng (IQR, 3.52-4.78 tháng). Kích thước trung bình của lỗ thông là 8.3 ± 1.4mm. Có 3 bệnh nhân (10.7%) có ống động mạch, 2 bệnh nhân (7.1%) có tồn tại tĩnh mạch chủ trên trái. Vị trí của lỗ thông: 22 bệnh nhân (78.6%) thông liên thất quanh màng, 3 bệnh nhân (10.7%) thông liên thất dưới van động mạch chủ, 2 bệnh nhân (7.1%) thông liên thất dưới hai van đại động mạch, và 1 bệnh nhân (3.6%) thông liên thất phần buồng nhận. Thời gian phẫu thuật trung bình là 157.2 ± 22.2 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 45.04 ± 13.4 phút, thời gian chạy máy trung bình là 68.4 ± 13.9 phút. Chiều dài trung bình của đường rạch da là 5 cm (IQR, 4-5 cm). Thời gian thở máy trung bình là 11.7± 19.8 giờ. Không có bệnh nhân tử vong sau phẫu thuật, không có bệnh nhân cần chuyển sang đường mổ khác. Có 3 bệnh nhân (10.7%) loạn nhịp sau phẫu thuật (2 bệnh nhân nhịp nhanh bộ nối, 1 bệnh nhân nhịp chậm xoang), và 2 bệnh nhân (7.1%) có shunt tồn lưu nhỏ ngay sau phẫu thuật. Khám lại sau phẫu thuật cho thấy không còn shunt tồn lưu và không có biến dạng lồng ngực sau phẫu thuật. Kết luận: Kết quả sớm sau phẫu thuật vá thông liên thất cho trẻ có cân nặng dưới 5kg tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương là an toàn và khả thi. Cần có nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn nhằm đánh giá chính xác hiệu quả của phương pháp điều trị này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. An G, Zhang H, Zheng S, Wang W, Ma L. Mid-term Outcomes of Common Congenital Heart Defects Corrected Through a Right Subaxillary Thoracotomy. Heart Lung Circ. 2017 Apr;26(4):376–82.
2. Prêtre R, Kadner A, Dave H, Dodge-Khatami A, Bettex D, Berger F. Right axillary incision: A cosmetically superior approach to repair a wide range of congenital cardiac defects. J Thorac Cardiovasc Surg. 2005 Aug;130(2):277–81.
3. Liu H, Wang Z, Xia J, Hu R, Wu Z, Hu X, et al. Evaluation of Different Minimally Invasive Techniques in Surgical Treatment for Ventricular Septal Defect. Heart Lung Circ. 2018 Mar;27(3):365–70.
4. Dodge-Khatami A, Salazar JD. Right Axillary Thoracotomy for Transatrial Repair of Congenital Heart Defects: VSD, Partial AV Canal With Mitral Cleft, PAPVR or Warden, Cor Triatriatum, and ASD. Oper Tech Thorac Cardiovasc Surg. 2015;20(4):384–401.
5. Zhu J, Zhang Y, Bao C, Ding F, Mei J. Individualized strategy of minimally invasive cardiac surgery in congenital cardiac septal defects. J Cardiothorac Surg. 2022 Dec;17(1):5.
6. Dave HH, Comber M, Solinger T, Bettex D, Dodge-Khatami A, Prêtre R. Mid-term results of right axillary incision for the repair of a wide range of congenital cardiac defects☆. Eur J Cardiothorac Surg. 2009 May;35(5):864–70.
7. Mishaly D, Ghosh P, Preisman S. Minimally Invasive Congenital Cardiac Surgery Through Right Anterior Minithoracotomy Approach. Ann Thorac Surg. 2008 Mar;85(3):831–5.