ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TIM 2D/3D VÀ CƠ CHẾ HỞ VAN HAI LÁ Ở CÁC BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Nguyễn Thị Thu Hoài 1,2,, Tạ Thị Dinh 3
1 Viện Tim Mạch Việt Nam, Bệnh Viện Bạch Mai
2 Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia
3 Bệnh Viện đa khoa Bãi Cháy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Siêu âm tim 3D, đặc biệt là siêu âm tim 3D qua thực quản (3D TEE) với đầu dò đa chiều, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, giúp dựng hình van hai lá ba chiều và giúp quan sát van theo góc nhìn của phẫu thuật viên. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm tim 2D/3D và cơ chế hở van hai lá ở các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân HoHL có chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 09/2017-06/2018. Tất cả các bệnh nhân đều được khám lâm sàng và được làm siêu âm âm tim qua thành ngực và qua thực quản 2D/3D tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai trước khi được tiến hành sửa van hoặc thay van tại đơn vị phẫu thuật tim mạch của Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 trên máy vi tính với các thuật toán thống kê. Kết quả: Tổng số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ bị HoHL trong nghiên cứu là 2/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,1 ± 13,1. Đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái, đường kính thất phải, đường kính vòng van hai lá đều lớn hơn so với trị số bình thường. Đường kính cổ dòng hở trên 2D TTE trung bình là 0.69 ± 0,25 cm, Đường kính cổ dòng hở trên 2D TEE trung bình là 0,62 ± 0,21 cm. Diện tích HoHL trên 2D TTE trung bình là 8,05 ± 3,2 cm², trên 2D TEE trung bình là: 8,17 ± 3,4 cm². Diện tích lỗ hở hiệu dụng trên 2D TTE trung bình là: 0,65 ± 0,2 cm², trên 2D TEE trung bình là: 0,65 ± 0,2 cm². Diện tích cổ dòng hở trên 3D TEE trung bình là: 0,39 ± 0,11 cm2. Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật có cả các tổn thương sa lá trước, sa lá sau, sa cả hai lá, gặp cả kiểu prolapse và kiểu flail. Thủng van chỉ gặp ở lá trước. Có cả sùi van hai lá và đứt dây chằng lá trước và đứt dây chằng lá sau. Có cả co rút dây chằng van hai lá. Siêu âm tim qua thực quản 3D (3D TEE) quan sát được nhiều tổn thương sùi hơn (27,6%) và nhiều tổn thương đứt dây chằng lá trước hơn (27,6%) so với siêu âm tim qua thành ngực 2D (2DTTE) và siêu âm tim qua thực quản 2D (2D TEE). Trong tổng số 44 bệnh nhân hở van hai lá thực tổn: HoHL do di động lá van quá mức (type II Carpentier) là chủ yếu có 41 bệnh nhân (93,2%), HoHL do di động lá van hạn chế do thấp (type IIIa Carpentier) có 3 bệnh nhân (6,8%). Kết luận: Siêu âm tim 2D/3D qua thành ngực và qua thực quản ở các bệnh nhân hở hai lá thực tổn có chỉ định phẫu thuật: tổn thương bộ máy van hai lá gặp nhiều nhất là các tổn thương ở lá van (sa van, sùi van, thủng van), sau đó là đến các tổn thương ở dây chằng van hai lá. Trong các tổn thương ở lá van thì hay gặp nhất là sa van kiểu flail, trong đó sa lá sau gặp nhiều hơn cả. Bệnh lý thoái hóa van đang dần thay thế cho các bệnh lý van tim hậu thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Rick A Nishimura, Catherine M Otto, Robert O Bonow et al (2017), "2017 AHA/ACC focused update of the 2014 AHA/ACC guideline for the management of patients with valvular heart disease: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines", Journal of the American College of Cardiology, 70(2), tr. 252-289.
2. S. Ben Zekry, S. F. Nagueh, S. H. Little và các cộng sự. (2011), "Comparative accuracy of two- and three-dimensional transthoracic and transesophageal echocardiography in identifying mitral valve pathology in patients undergoing mitral valve repair: initial observations", J Am Soc Echocardiogr, 24(10), tr. 1079-85.
3. Mauro Pepi, Gloria Tamborini, Anna Maltagliati và các cộng sự. (2006), "Head-to-head comparison of two-and three-dimensional transthoracic and transesophageal echocardiography in the localization of mitral valve prolapse", Journal of the American College of Cardiology, 48(12), tr. 2524-2530.
4. Ernesto E Salcedo, Robert A Quaife, Tamas Seres và các cộng sự. (2009), "A framework for systematic characterization of the mitral valve by real-time three-dimensional transesophageal echocardiography", Journal of the American Society of Echocardiography, 22(10), tr. 1087-1099.
5. Roberto M Lang, Luigi P Badano, Wendy Tsang và các cộng sự. (2012), "EAE/ASE recommendations for image acquisition and display using three-dimensional echocardiography", European Heart Journal–Cardiovascular Imaging, 13(1), tr. 1-46.
6. Phạm Nguyên Sơn và cs (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ngoài thành ngực của bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Tạp Chí Y Dược Lâm sàng 108 năm 2015.
7. Salcedo EE, Quaife RA, Seres T, Carroll JD (2009). A framework for systematic characterization of the mitral valve by real-time three-dimensional transesophageal echocardiography. J Am Soc Echocardiogr 2009; 22:1087-99.
8. Biaggi P., Jedrzkiewicz S. et al (2012) Quantification of Mitral Valve Anatomy
by Three-Dimensional Transesophageal Echocardiography in Mitral Valve Prolapse Predicts Surgical Anatomy and the Complexity of Mitral Valve Repair. Am Soc Echocardiogr 2012;25:758-65
9. Nguyễn Văn Phan (2006), Nghiên cứu áp dụng phương pháp sửa van của Carpentier trong bệnh hở van hai lá, Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
10. Đặng Hanh Sơn (2011), Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá bằng van nhân tao cơ học Sorin tại Bệnh Viện Tim Hà Nội, Luận văn Tiến sĩ Y học, Học viện quân y.