ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC NHÁNH M2 ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA

Trần Anh Tuấn 1,2,, Trần Tất Hiến3, Nguyễn Thị Huyền 1, Lê Văn Trung 1, Lê Trung Kiên 1, Phạm Đức Việt 1
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Đại học Y Dược, ĐHQGHN
3 Bệnh viện 19-8 Bộ Công An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả hình ảnh nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 70.5 tuổi, tỷ lệ nữ/nam = 1.38, điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện là 14.26. Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến khi chụp cắt lớp vi tính sọ não là 192.74 ± 124.92 phút. Tỷ lệ quan sát thấy dấu hiệu huyết khối tăng tỉ trọng, xóa ranh giới chất trắng - chất xám, xóa rãnh cuộn não, xóa dải băng thùy đảo lần lượt là 67.6%, 47.1%, 44.1%, 26.5%. Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến khi bắt đầu chụp cộng hưởng từ sọ não là 100.75 ± 43.07 phút. Cả 4/4 bệnh nhân tăng tín hiệu nhu mô não trên DWI, nhưng chỉ có 1/4 bệnh nhân tăng tín hiệu nhu mô não trên FLAIR. Tỷ lệ tắc nhánh M2 bên trái và phải lần lượt là 55% và 45%. Cắt lớp vi tính mạch máu não và xung TOF 3D cộng hưởng từ có độ chính xác 100% trong chẩn đoán vị trí tắc mạch khi so sánh với chụp mạch số hóa xóa nền. Kết luận: Các dấu hiệu hình ảnh xuất hiện trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ phù hợp với thời gian vào viện của bệnh nhân. Cắt lớp vi tính mạch máu não và xung TOF 3D cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán vị trí tắc mạch khi so sánh với phim chụp mạch số hóa xóa nền.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bendok B, Naidech AM, Walker MT, Batjer HH, Eds. Hemorrhagic and Ischemic Stroke: Medical, Imaging, Surgical and Interventional Approaches. 1st Edition. Thieme; 2011.
2. Park JS, Kwak HS. Manual aspiration thrombectomy using penumbra catheter in patients with acute m2 occlusion: a single-center analysis. J Korean Neurosurg Soc. 2016;59(4):352-356. doi:10.3340/jkns.2016.59.4.352
3. Harsany J, Haring J, Hoferica M, et al. Aspiration thrombectomy as the first-line treatment of M2 occlusions. Interv Neuroradiol. 2020;26(4):383-388. doi:10.1177/1591019920925678
4. Vũ Đăng Lưu, Nguyễn Quang Anh. Kết quả của phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học stent Solitaire trong điều trị nhồi máu não tối cấp. Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học. 2015;(2):33-40.
5. Bhogal P, Bücke P, Pérez MA, Ganslandt O, Bäzner H, Henkes H. Mechanical Thrombectomy for M2 Occlusions: A Single-Centre Experience. INE. 2017;6(3-4):117-125. doi:10.1159/000458161
6. Menon BK, Hill MD, Davalos A, et al. Efficacy of endovascular thrombectomy in patients with M2 segment middle cerebral artery occlusions: meta-analysis of data from the HERMES Collaboration. Journal of NeuroInterventional Surgery. 2019;11(11):1065-1069. doi:10.1136/neurintsurg-2018-014678
7. van Overbeek EC, Knottnerus ILH, van Oostenbrugge RJ. Disappearing hyperdense middle cerebral artery sign is associated with striatocapsular infarcts on follow-up CT in ischemic stroke patients treated with intravenous thrombolysis. Cerebrovasc Dis. 2010;30(3):285-289. doi:10.1159/000319071
8. Perkins CJ, Kahya E, Roque CT, Roche PE, Newman GC. Fluid-attenuated inversion recovery and diffusion- and perfusion-weighted MRI abnormalities in 117 consecutive patients with stroke symptoms. Stroke. 2001;32(12):2774-2781. doi:10.1161/hs1201.099634
9. Lee KY, Latour LL, Luby M, Hsia AW, Merino JG, Warach S. Distal hyperintense vessels on FLAIR: An MRI marker for collateral circulation in acute stroke? Neurology. 2009;72(13):1134-1139. doi:10.1212/01.wnl.0000345360.80382.69
10. Albers GW, Marks MP, Kemp S, et al. Thrombectomy for Stroke at 6 to 16 Hours with Selection by Perfusion Imaging. N Engl J Med. 2018;378(8):708-718. doi:10.1056/NEJMoa1713973