NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN ETHYL ACETAT CỦA CÂY NGHỂ BỤI (POLYGONUM POSUMBU BUCH.-HAM. EX D. DON)

Nguyễn Việt Dũng1,
1 Trường Đại Học Y Dược Buôn Ma Thuột

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghể bụi (Polygonum posumbu Buch.-Ham. ex D. Don) là loài cỏ dại mọc nơi đất ẩm ven rừng, ven suối, bờ sông ngòi. Theo kinh nghiệm dân gian loài cây này được sử dụng để trị lỵ, viêm dạ dày ruột, tiêu chảy, phong thấp. Trong nghiên cứu về thành phần hóa thực vật bằng các phương pháp sắc ký đã thu được 4 hợp chất phân lập từ phân đoạn ethyl acetat của cây Nghể bụi và được xác định lần lượt là acid gallic, myricetin, distichin, quercitrin. Trong đó 3 hợp chất myricetin, distichin, quercitrin lần đầu tiên được phân lập từ loài P. posumbu; distichin lần đầu tiên được phân lập trong chi Polygonum.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Đỏ (2007), Thực vật chí Việt Nam, NXB. KH & KT, Tập 11, tr 180-181.
2. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 2, Nhà xuất bản Y học.
3. Eldahshan Omayma A (2011), "Isolation and structure elucidation of phenolic compounds of carob leaves grown in Egypt", Curr Res J Biol Sci. 3 (1), 52-55.
4. Ma Ying-Li, Lei Zhen-Huan, Kong Qi et al. (1999), "Studies of flavone glycosides of Erysimum cheiranthoides L", Studies in Plant Science, Elsevier, 302-304.
5. Mohammed Abd El-Salam I (2015), "Phytoconstituents and the study of antioxidant, antimalarial and antimicrobial activities of Rhus tripartita growing in Egypt", Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry. 4 (2), 276-281.
6. Zhang Yujuan, Wang Dongmei, Yang Lina et al. (2014), "Purification and characterization of flavonoids from the leaves of Zanthoxylum bungeanum and correlation between their structure and antioxidant activity", PloS one. 9 (8), e105725.