ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY VỚI ĐƯỜNG MỔ MỞ NHỎ TỐI THIỂU NGANG CỔ TAY TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN

Lê Văn Nam1,, Nguyễn Đức Bình2, Đường Hoàng Lương1, Nguyễn Minh Toàn1
1 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
2 dr.Lenamsaintpaul@gmail.com

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Trong những năm qua, phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay (HC OCT) đã rất phát triển, các kỹ thuật mổ mở xâm lấn tối thiểu có nhiều kỹ thuật như: đường mổ nhỏ ngang cổ tay, đường mổ dọc ít xâm lấn... giúp bệnh nhân sớm trở lại công việc và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, thời gian điều trị ngắn, vết mổ thẩm mỹ, hồi phục cảm giác da vùng gan tay tốt hơn so với phương pháp mổ mở truyền thống chất lượng điều trị được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh luận về hiệu quả và tỷ lệ tái phát cũng biến chứng của chúng. Tại bệnh viện chúng tôi, phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay với đường mổ nhỏ ngang cổ tay là kỹ thuật mới đang triển khai, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ống cổ tay với đường mổ nhỏ mở nhỏ tối thiểu ngang cổ tay tại Bệnh viện Xanh Pôn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 51 bệnh nhân với 68 bàn tay bị HC OCT được phẫu thuật với đường mổ nhỏ ngang cổ tay cắt dây chằng ngang giải phóng thần kinh giữa tại Bệnh viện Xanh Pôn. Theo dõi, đánh giá kết quả sau mổ bằng thang điểm Boston questionaire và các test lâm sàng. Kết quả: Theo dõi sau mổ trung bình trên 6 tháng. Điểm Boston: giảm từ 3,62 ± 0,46 điểm xuống 1,32 ± 0,35 điểm. Tỷ lệ dương tính test Tinel giảm từ 70,6% xuống 0%; test Phalen giảm từ 85,3% xuống còn 1,47%; test Durkan giảm từ 75% xuống còn 4,4% sau phẫu thuật trên 6 tháng. Chỉ số điện thần kinh cơ và cảm giác da cải thiện sau phẫu thuật sau phẫu thuật 6 tháng có ý nghĩa thống kê. Hầu hết bệnh nhân rất hài lòng với kết quả phẫu thuật và hài lòng về sẹo mổ. Không có tổn thương thần kinh hoặc mạch máu lớn nào xảy ra. Kết luận: Phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay với đường mổ mở nhỏ tối thiểu ngang cổ tay là một phương pháp điều trị hiệu quả, giúp hồi phục cảm giác da vùng gan tay tốt hơn vết mổ thẩm mỹ hơn so với mổ mở thông thường, an toàn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

A. Leti Acciaro, A. Landi, N. Della Rosa, A. Pellacani (2007). Carpal Tunnel Syndrome: Rare Causes. Carpal Tunnel Syndrome. Vol 13. Springer, 13: p138-169.
2. Ignazio Gaspare Vetrano, Grazia Devigili and Vittoria Nazzi (2022). Minimally Invasive Carpal Tunnel Release: A Technical Note and a 20-Year Retrospective Series. Cureus. 2022 Jan; 14(1): e21426.
3. Sudqi A. Hamed, Falah Z. Harfoushi (2006). Carpal Tunnel Release via Mini-Open Wrist Crease Incision: Procedure and Results of Four Years Clinical Experience. Pak J Med Sci, Vol. 22 No. 4: p367-372.
4. Daniel B Nora, Jefferson Becker (2004). Cinical features of 1039 patients with neurophysiological diagnosis of carpal tunnel syndrome. Clinical Neurology and Neurosurgery, 107(1): p. 64-69.
5. Frederic Schuind (2002). Canal pressure before, during, and after endoscopic release for idiopathic carpal tunnel syndrome. J Hand surg, 27A.
6. Serhan Yağdı Ufuk Şener Tuğrul Bulut, Cemal Kazımoğlu (2011). Relationship between clinical and electrophysiological results in surgically treated carpal tunnel syndrome. Eklem Hastalık Cerrahisi, 22(3): p. 140 - 144.
7. R. A. Brown, et al. (1993). Carpal tunnel release. A prospective, randomized assessment of open and endoscopic methods. J Bone Joint Surg Am, 75(9): p. 1265-75.
8. Bromley GS. Minimal-incision open carpal tunnel decompression(1994),J Hand Surg; 19A: 119-120.