KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ CHĂM SÓC TẬT KHÚC XẠ CHO HỌC SINH TẠI 3 TỈNH HẢI DƯƠNG, ĐÀ NẴNG, TIỀN GIANG

Tuấn Anh Vũ 1,, Quốc Ánh Phạm 2
1 Bệnh viện Mắt Trung ương
2 Quỹ FHF Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về chăm sóc tật khúc xạ (TKX) của  học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại 3 tỉnh Tiền Giang, Đà Nẵng, Hải Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  nghiên cứu phỏng vấn định tính KAP với 1.400 học sinh trên 36 trường học tại 3 tỉnh. Kết quả: về kiến thức, có 95,66% biết về “cận thị”, 34,26% biết khái niệm “viễn thị” và 45,12% về “loạn thị”; về thái độ: nói chung học sinh có thái độ tích cực với việc đeo kính (điểm 3,56/ thang điểm 5); thực hành: tuân thủ đeo kính thấp (khoảng ½ số học sinh có chỉ định đeo kính thường xuyên), nam tuân thủ thấp hơn nữ (16% so với 4% số học sinh không đeo kính trong cả tuần). Kết luận: cần  tăng cường hoạt động truyền thông về chăm sóc mắt, phát triển tài liệu giảng dạy kiến thức, thái độ và thực hành về TKX và chăm sóc mắt liên quan đến phòng tránh, điều chỉnh TKX nhằm vào nhóm đối tượng học sinh  tiểu học và trung học cơ sở.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Paudel, P., Ramson, P., Naduvilath, T., Wilson, D., Phuong, H. T., Ho, S. M., & Giap, N. V. (2014). Prevalence of vision impairment and refractive error in school children in Ba Ria–Vung Tau province, Vietnam. Clinical & experimental ophthalmology, 42(3), 217-226.
2. Agarwal, R. & Dhoble, P. (2013). Study of the Knowledge, Attitude and Practices of Refractive Error with Emphasis on Spectacle Usages in Students of Rural Central India. Journal of Biomedical and Pharmaceutical Research, 2(3), 150-154
3. J A Ebeigbe, F Kio, L I Okafor (2013). Attitude and Beliefs of Nigerian Undergraduates to Spectacle Wear. Ghana Med J. ; 47(2): 70–73.
4. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hương, Phí Duy Tiến (2009). Prevalence of Refractive error and Knowledge, Attitudes and Self Care Practices Associated with Refractive Error in Ho Chi Minh City. Y Hoc TP. Ho Chi Minh. 13(1). 13-25.