NỒNG ĐỘ AMH VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI CÓ BẢO TỒN TỬ CUNG ĐIỀU TRỊ METHOTREXAT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

Đỗ Tuấn Đạt1, Đặng Hồng Hải1,, Nguyễn Tuấn Dương2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định nồng độ AMH và một số đặc điểm của bệnh nhân u nguyên bào nuôi có bảo tồn tử cung trước khi điều trị theo phác đồ Methotrexat tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 35 bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào nuôi có bảo tồn tử cung điều trị đơn trị liệu Methotrexat tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 08/2021 đến tháng 04/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 27,1±4,89. Phần lớn đối tượng nghiên cứu chưa đủ con (68,6%). Tất cả các bệnh nhân đều có điểm FIGO ≤ 4 và được điều trị bằng phác đồ Methotrexat. Phần lớn đối tượng nghiên cứu đều không thiếu máu hoặc chỉ thiếu máu nhẹ (68,6%). Nồng độ AMH tại thời điểm chẩn đoán là 2,87 ng/ml (0,96-7,9). Kết luận: UNBN nguy cơ thấp chủ yếu nằm trong độ tuổi sinh đẻ và có điểm FIGO ≤ 4. Nồng độ AMH là 2,87ng/ml trước khi điều trị hóa chất.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Kohorn E.I. (2002). Negotiating a staging and risk factor scoring system for gestational trophoblastic neoplasia. A progress report. J Reprod Med, 47(6), 445–450.
2. Ngan H.Y.S., Seckl M.J., Berkowitz R.S. và cộng sự. (2018). Update on the diagnosis and management of gestational trophoblastic disease. Int J Gynecol Obstet, 143, 79–85.
3. Waterland R.A. và Jirtle R.L. (2004). Early nutrition, epigenetic changes at transposons and imprinted genes, and enhanced susceptibility to adult chronic diseases. Nutrition, 20(1), 63–68.
4. Practice Committee of the American Society for Reproductive Medicine (2015). Testing and interpreting measures of ovarian reserve: a committee opinion. Fertil Steril, 103(3), e9–e17.
5. Dezellus A., Barriere P., Campone M. và cộng sự. (2017). Prospective evaluation of serum anti-Müllerian hormone dynamics in 250 women of reproductive age treated with chemotherapy for breast cancer. Eur J Cancer, 79, 72–80.
6. Bi X., Zhang J., Cao D. và cộng sự. (2017). Anti-Müllerian hormone levels in patients with gestational trophoblastic neoplasia treated with different chemotherapy regimens: a prospective cohort study. Oncotarget, 8(69), 113920–113927.
7. Nguyễn T.T.H., Nguyễn Đ.H., và Nguyễn D.Á. (2017). Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của Anti-Mullerian Hormone sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng. TC Phụ sản, 15(1), 63–68.
8. Fleming R., Kelsey T.W., Anderson R.A. và cộng sự. (2012). Interpreting human follicular recruitment and antimüllerian hormone concentrations throughout life. Fertility and Sterility, 98(5), 1097–1102.