ĐỒNG NHIỄM VIÊM GAN VI RÚT C VÀ MỐI LIÊN QUAN TỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HIV PHÁC ĐỒ BẬC 2 TẠI HÀ NỘI

Đoàn Thu Trà1,2,, Đỗ Văn Thành1, Nguyễn Văn Kính3
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nghiên cứu này khảo sát tỷ lệ đồng nhiễm vi rút Viêm gan C (HCV) và liên quan tới kết quả điều trị ARV phác đồ bậc 2 trên các bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu quan sát, tiến cứu từ 2009 đến 2016 tại hai phòng khám ngoại trú HIV người lớn tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Tổng cộng có 120 bệnh nhân thất bại điều trị thuốc kháng vi-rút bậc một và bắt đầu điều trị phác đồ bậc hai tại các địa điểm nghiên cứu đã được đưa vào phân tích. Người bệnh trong nghiên cứu trong ít nhất 12 tháng. Số lượng tế bào CD4 và xét nghiệm tải lượng vi-rút được thực hiện định kỳ sau 6 tháng và 12 tháng theo dõi. Chúng tôi sử dụng kiểm định t-test và kiểm định chi bình phương để so sánh kết quả điều trị giữa nhóm đồng nhiễm HCV và nhóm không đồng nhiễm HCV ở tháng thứ 6 và tháng 12 sau điều trị. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đồng mắc HCV/HIV chung trong nghiên cứu là 48,3%. Tại thời điểm ban đầu, tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 theo WHO là 38,3%. Trung vị số lượng tế bào CD4 và tải lượng vi rút lúc ban đầu là 69 tế bào/cm3 (IQR: 33 – 197,5) và 27.200 bản sao/mL (IQR: 6.430 – 104.000). Tại thời điểm 6 và 12 tháng điều trị ARV  phác đồ bậc hai, số lượng CD4 trung vị được báo cáo lần lượt là 168 tế bào/mm3 (IQR: 108,5 – 259) và 240,5 tế bào/mm3 (150 – 347). So sánh giữa nhóm đồng nhiễm và không đồng nhiễm HCV, bệnh nhân âm tính HCV có đáp ứng tốt hơn so với nhóm HCV dương tính (trung vị ở tháng thứ 6 là 177 tế bào/cm3 so với 152 tế bào/cm3, p=0,05; và ở tháng 12 là 253 ô/cm3 so với 230 tế bào/cm3, p=0,07). Tỷ lệ bệnh nhân đạt ức chế virus tháng thứ 6 và 12 ở nhóm đồng nhiễm HCV là 37,1% và 62,9%, thấp hơn một chút so với nhóm không đồng nhiễm (tháng 6 là 50%, p=0,15; và ở tháng 12 là 69,0%, p=0,48). Kết luận: Nghiên cứu này báo cáo tỉ lệ cao người bệnh đồng nhiễm vi rút viêm gan C trong quần thể người bệnh HIV điều trị ARV phác đồ bậc 2 tại Hà Nội. Sau 6 và 12 tháng theo dõi, cải thiện về số lượng tế bào CD4 ở người bệnh nhóm không đồng nhiễm HCV tốt hơn so với nhóm đồng nhiễm, tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về đáp ứng tải lượng vi rút giữa hai nhóm

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Alter MJ. Epidemiology of viral hepatitis and HIV co-infection. J Hepatol. 2006;44(1 Suppl):S6-S9.
2. Thornton AC, Jose S, Bhagani S, et al. Hepatitis B, hepatitis C, and mortality among HIV-positive individuals. AIDS. 2017;31(18):2525-2532.
3. Platt L, Easterbrook P, Gower E, et al. Prevalence and burden of HCV co-infection in people living with HIV: a global systematic review and meta-analysis. Lancet Infect Dis. 2016;16(7):797-808.
4. Đỗ Duy Cường, Nông Minh Vương, Trần Xuân Bách. Tỷ lệ đồng nhiễm HBV, HCV trên các bệnh nhân HIV và một số yếu tố liên quan tại Khoa Truyền nhiễm, bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Dự phòng. 2015;6(166):276.
5. Taye S, Lakew M. Impact of hepatitis C virus co-infection on HIV patients before and after highly active antiretroviral therapy: an immunological and clinical chemistry observation, Addis Ababa, Ethiopia. BMC Immunol. 2013;14:23.
6. Weis N, Lindhardt BO, Kronborg G, et al. Impact of hepatitis C virus coinfection on response to highly active antiretroviral therapy and outcome in HIV-infected individuals: a nationwide cohort study. Clin Infect Dis. 2006;42(10):1481-1487.
7. Jia J, Zhu Q, Deng L, et al. Treatment outcomes of HIV patients with hepatitis B and C virus co-infections in Southwest China: an observational cohort study. Infect Dis Poverty. 2022;11(1):7.