ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN KHE HỞ MÔI MỘT BÊN TOÀN BỘ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân khe hở môi một bên toàn bộ tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân mắc khe hở môi một bên toàn bộ được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung Ương, thời gian từ 10/2022 đến 02/2023. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 2,1 ± 1,0 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ là 27/13, khe hở môi bên trái nhiều hơn bên phải. Tỷ lệ nhóm mức độ nặng là 80%, trung bình là 20%. Tỷ lệ khe hở môi kèm khe hở cung hàm là 95%, kèm khe hở vòm miệng là 77,5%, có cầu da Simonart chiếm 22,5%. Tỷ lệ nhóm chênh lệch chiều cao nhân trung ≥ 4mm là 80%, chênh lệch < 4mm là 20%. Tỷ lệ biến dạng cánh mũi nhiều 82,5%, biến dạng ít là 17,5%. Độ lệch trụ mũi trung bình: 34,75 ± 8,39 độ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
khe hở môi, khe hở môi một bên toàn bộ, Motier
Tài liệu tham khảo
2. Lê Văn Sơn. Bệnh Lý và Phẫu Thuật Hàm Mặt. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam; 2013.
3. Shankar G. Textbook of Orthodontics. Paras Medical Publication; 2011.
4. Mortier PB, Martinot VL, Anastassov Y, Kulik JF, Duhamel A, Pellerin PN. Evaluation of the results of cleft lip and palate surgical treatment: preliminary report. Cleft Palate Craniofac J. 1997;34(3):247-255.
5. Nguyễn Hoàng Minh. Đánh Giá Kết Quả Tạo Hình Khe Hở Môi Một Bên Toàn Bộ Bằng Phương Pháp Millard Cải Tiến Kết Hợp Tạo Hình Mũi Thì Đầu. Luận văn thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nôi; 2015.
6. Trần Phương Bình. Nhận Xét Kết Quả Phẫu Thuật Khe Hở Môi Toàn Bộ Một Bên Bằng Phương Pháp Millard. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Đại học Y Hà Nội; 2013.
7. Đặng Hoàng Thơm, Nguyễn Thanh liêm. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật Onizuka cải tiến. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh; 2013;17:1-7.
8. Rajanikanth BR, Rao KS, Sharma SM, Rajendra Prasad B. Assessment of Deformities of the Lip and Nose in Cleft Lip Alveolus and Palate Patients by a Rating Scale. J Maxillofac Oral Surg. 2012;11(1):38-46.