KẾT QUẢ THÔNG TIỂU NGẮT QUÃNG SẠCH ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BÀNG QUANG THẦN KINH DO DỊ TẬT NỨT ĐỐT SỐNG BẨM SINH

Duy Việt1,
1 Bệnh viện Nhi Trương ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: Mô tả kết quả thông tiểu ngắt quãng sạch điều trị bệnh nhân bàng quang thần kinh sau phẫu thuật dị tật nứt đốt sống bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu đánh giá trước sau thông tiểu ngắt quãng sạch ở bệnh nhân bàng quang thần kinh sau mổ dị tật nứt đốt sống bẩm sinh, tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn từ 01/03/2013 đến 31/03/2019. Siêu âm mô tả tình trạng bể thận - niệu quản, chụp niệu đạo - bàng quang ngược dòng mô tả trào ngược bàng quang - niệu quản và đo áp lực bàng quang mô tả các tham số. Các biến số được đánh giá trước và sau khi hướng dẫn thông tiểu ngắt quãng sạch. Test thống kế mcnemar đánh giá hiệu quả đối với tình trạng giãn bể thận - niệu quản và trào ngược bàng quang - niệu quản với p < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Kết quả: có 62 bệnh nhân bàng quang thần kinh sau phẫu thuật dị tật nứt đốt sống bẩm sinh với 27 trường hợp là trẻ nam chiếm 43,5%, 35 trường hợp là trẻ nữ chiếm 56,5%. Trong đó thoát vị tủy - màng tủy chiếm đa số với tỷ lệ 72,6%, thoát vị mỡ - tủy màng tủy 27,4%. Vị vị trí tổn thương tủy lưng thấp dưới tủy 4 là 40,3% và tổn thương tủy cùng cụt là 50,9%. Với triệu chứng rỉ nước tiểu là 100% trường hợp. Sự cải thiện tình trạng giãn bể thận – niệu quản trước và sau thông tiểu ngắt quãng sạch không có ý nghĩa thống kê 32,3% so với  25,8%. Tương tự sự cải thiện tình trạng trào ngược bàng quang – niệu quản trước và sau thông tiểu ngắt quãng sạch không có ý nghĩa thống kê 46,8% so với 35,5%. Với những trường hợp có áp lực bàng quang < 30 cmH2O sau thông tiểu ngắt quãng sạch thì thể tích bàng quang trước và sau thông tiểu ngắt quãng sạch bình thường, ngược lại với những trường hợp có áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O sau CIC thì thể tích bàng quang nhỏ hơn so với tuổi. Tuổi bắt đầu tiến hành thông tiểu ngắt quãng sạch là 3,2 ± 2,8 tuổi (0,3 - 11,5 tuổi), với thời gian theo dõi trung bình là 39,9 ± 15,1 tháng (24 - 65 tháng). Có 51,6% bệnh hết rỉ tiểu sau CIC. Kết luận: Thông tiểu ngắt quãng sạch giúp cải thiện 51,6% bệnh nhân hết rỉ tiểu, duy trì thể tích bàng quang, áp lực bàng quang ở những trường hợp mà trước đó thể tích bàng quang so với tuổi > 80%, áp lực bàng quang < 20 cmH2O. Tuy nhiên thông tiểu ngắt quãng sạch cải thiện tình trạng giãn bể thận - niệu quản và tình trạng trào ngược bàng quang - niệu quản không có ý nghĩa thống kê.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ginsberg D (2013). The Epidemiology and Pathophysiology. Am J Manag Care, 19: 191 - 196.
2. De Jong T.P., Chrzan R., Klijn A.J., et al (2008). Treatment of the neurogenic bladder in spina bifida. Pediatr Nephrol, 23(6): 889 - 96.
3. Tarcan T, Bauer S, Olmedo E., et al (2001). Long-term follow-up of newborns with myelodysplasia and normal urodynamic findings: Is follow- up necessary?. J Urol, 165(2): 564-7.
4. Lawrenson R., Wyndaele J.J., Vlachonikolis L., et al (2001). Renal Failure in Patients with Neurogenic Lower Urinary Tract Dysfunction. Neuroepidemiology, 20: 138-143.
5. Stein R, Bogaert G, Dogan H.S., et al (2020). EAU/ESPU guidelines on the management of neurogenic bladder in children and adolescent part I diagnostics and conservative treatment. Neurourol Urodyn, 39(1): 45 - 57.
6. Nevéus T., Von Gontard A., Hoebeke P., et al (2006). The Standardization of Terminology of Lower Urinary Tract Function in Children and Adolescents: Report from the Standardisation Committee of the International Children’s Continence Society. The Journal of Urology, 176(1): 314 - 324.
7. Austin P.F., Bauer S. B., Bower W., et al (2016). The standardization of terminology of lower urinary tract function in children and adolescents: Update report from the standardization committee of the International Children's Continence Society. Neurourol Urodyn, 2016. 35(4): p. 471-81.
8. Merlini E., Beseghi U., De Castro R., et al (1993). Treatment of Vesicoureteric Reflux in the Neurogenic Bladder. British Journal of Urology, 72: 969 - 971.
9. Anjiv K.A., Gordon A.M., Deepa G., et al (1997). Urodynamic Correlates Of Resolution Of Reflux in Menigomyelocele Patients. The Journal of Urology, 158: 580 - 582.