ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT U TẦNG TRƯỚC NỀN SỌ BẰNG KỸ THUẬT MỞ NẮP SỌ LỖ KHÓA TRÊN CUNG MÀY

Đồng Văn Hệ1, Đồng Văn Sơn1, Văn Đức Hạnh1,
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu, nghiên cứu mô tả trên 76 bệnh nhân được phẫu thuật tại Trung tâm Phẫu thuật Thần Kinh Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 10/2020 đến 06/2022. Kết quả: Trong 76 bệnh nhân đã phẫu thuật, có 40 ca u màng não, 21 ca u tuyến yên và 15 ca u sọ hầu. Bệnh nhân nữ chiếm 72,4% trong nhóm và tuổi trung bình là 46,5 (6-81) tuổi. Các biểu hiện lâm sàng trước phẫu thuật là đau đầu 77.6%, giảm thị lực 61,8%, bán manh 27,6%, rối loạn nội tiết 11,8%. Vị trí của các khối u là vùng trên yên 48,7%, trán nền 22,4%, hố yên 21,1% và não thất ba 6,6%. Trong đó các khối u đặc chiếm 63,2%, nang 21,1% và hỗn hợp 13,2%.  Chúng tôi đã cắt bỏ toàn bộ khối u ở 82,9% dựa trên quan sát trong mổ và phim cộng hưởng từ sau mổ, cắt bỏ phần lớn khối u (>90%) ở 11,8% và 4 ca chỉ cắt bỏ bán phần. Thị lực được cải thiện sau mổ là 78,7% (37/47 bệnh nhân). Các biến chứng sau phẫu thuật là suy tuyến yên 14,5%, đái tháo nhạt tạm thời 21,1%, rối loạn điện giải 26,3%. Cuống tuyến yên bị tổn thương ở 4 bệnh nhân 5,3%, 5 bệnh nhân có tổn thương dây thần kinh khứu giác 6,6%. Không có biến chứng nặng và tử vong. Sáu tháng sau phẫu thuật, 80,3 % bệnh nhân có kết quả thẩm mỹ tốt (không rõ sẹo), 17,1% bệnh nhân có kết quả chấp nhận được (nhìn rõ sẹo) và 2 bệnh nhân có sẹo xấu. Kết luận: Phương pháp tiếp cận lỗ khóa trên cung mày có thể được sử dụng một cách an toàn cho các tổn thương khác nhau ở hố sọ trước. Tiếp cần giảm thiểu tổn thương tổ chức lành và có kết quả thẩm mỹ tốt. Tuy nhiên cần chọn lọc kỹ bệnh nhân và đòi hỏi phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Maartens NF, Kaye AH. Role of Transcranial Approaches in the Treatment of Sellar and Suprasellar Lesions. In: Laws ER Jr, Sheehan JP, eds. Frontiers of Hormone Research. Vol 34. KARGER; 2006:1-28. doi:10.1159/000091568
2. Albin MS, Bunegin L, Dujovny M, Bennett MH, Jannetta PJ, Wisotzkey HM. Brain retraction pressure during intracranial procedures. Surg Forum. 1975;26:499-500.
3. Reisch R, Perneczky A, Filippi R. Surgical technique of the supraorbital key-hole craniotomy. Surg Neurol. 2003;59(3):223-227. doi:10.1016/S0090-3019(02)01037-6
4. Maira G, Anile C. Pituitary Adenomas in Childhood and Adolescence. Can J Neurol Sci J Can Sci Neurol. 1990;17(1):83-87. doi:10.1017/ S0317167100030109
5. Marinov M, Undjian S, Wetzka P. An evaluation of the surgical treatment of intracranial arachnoid cysts in children. Childs Nerv Syst. 1989;5(3):177-183. doi:10.1007/BF00272123
6. Taniguchi M. Application of Supraorbital “Keyhole” Approach to the Treatment of Cerebral Aneurysm in the Anterior Circulation. Surg Cereb Stroke. 2010;38(1):18-23. doi:10.2335/scs.38.18
7. Đồng Văn Hệ và cộng sự. Phẫu thuật nang Rathke bằng phương pháp mở nắp sọ lỗ khóa. Tạp Chí Ung Thư. Published online 2019.
8. Dồng Văn Hệ và cộng sự. Phẫu thuật u màng não vùng hố yên bằng phẫu thuật mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. Hội Nghị Phẫu Thuật Thần Kinh Việt Nam. Published online Hue 2008.