MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC VÙNG XƯƠNG MŨI TRÊN THI THỂ NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH

Nguyễn Anh Tuấn Hồ 1,, Văn Hải Võ 2, Nguyễn Hoài Thương Cao 1, Đăng Diệu Phạm1
1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định kích thước trung bình của các chỉ số nhân trắc trên xương mũi và mối tương quan giữa các kích thước này với nhau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát xương mũi từ xác ướp formalin 10% của người Việt trưởng thành, tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 05/2019 đến tháng 01/2021. Sử dụng phương pháp đo trực tiếp các chỉ số nhân trắc trên xương mũi, các chỉ số sẽ được đo 2 lần và lấy kết quả trung bình giữa 2 lần đo. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 33 mẫu xương mũi, với 45,5% là nữ, độ tuổi dao động từ 20 – 87 tuổi, với tuổi trung bình là 65 tuổi.Các kích thước nhân trắc của xương mũi đo được như sau: chiều rộng xương mũi trên là 10,21 ± 2,53mm; chiều rộng xương mũi dưới là 17,08 ± 2,08mm; đoạn hẹp nhất của xương mũi có kích thước trung bình là 8,24 ± 1,58mm. Đoạn hẹp nhất của xương mũi đa số nằm trên khóe mắt trong và nằm ngang hoặc dưới điểm S. Chiều dài xương mũi (N – R) trung bình là 23,81 ± 2,94mm. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan giữa độ rộng xương mũi trên với đoạn hẹp nhất của xương mũivà mối tương quan giữa khoảng cách từ điểm N đến điểm S với khoảng cách từ điểm S đến điểm R. Kết luận: Khi tiến hànhphẫu thuật thẩm mỹ mũicần cân nhắc đến mối tương quan giữa các kích thước xương mũi, nhằm tạo được một chiếc mũi cân đối, tự nhiên, giảm thiểu biến chứng phẫu thuật và nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Han K.H (1998) Rhinoplasty in Aesthetic Plastic Surgery, Koonja Publishing Inc,Seoul, Korea, p. 159.
2. Hwang T.S, Song J, Yoona H, et al (2005) "Morphometry of the nasal bones and piriform apertures in Koreans". Annals of Anatomy, 187, pp. 411-414.
3. Lee S.E., Yang T.Y, Han G.S, et al (2008) "Analysis of the nasal bone and nasal pyramid by three- dimensional computed tomography". Eur. Arch. Otorhinolaryngol, 265, pp. 421-424.
4. Trần Thị Anh Tú (2003) Hình thái, cấu trúc tháp mũi người trưởng thành, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, tr. 30-60.
5. Lang J, Baumeister R (1982) "Uber das postnatale Wachstum der Nasenhohle.". Gegenbaurs Morphol Jahrb, 128, pp. 354-393.
6. Richard Y.Ha, Ricardo A.M (2007) "Rhinoplasty". Selected Readings in Plastic Surgery, 10 (18), pp. 2-3.
7. Lazovic G.D, Daniel R.K, Janosevic L.B, et al (2015) "Rhinoplasty: The Nasal Bones – Anatomy and Analysis". Aesthetic Surgery Journal, 35 (3), pp. 255-263.
8. Palhazi P, Daniel R.K, Kosins A.M (2015) "The Osseocartilaginous Vault of the Nose: Anatomy and Surgical Observations". Aesthetic Surgery Journal, 35 (3), pp. 242-251.