KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH KÍNH NỘI NHÃN VÀO CỦNG MẠC SỬ DỤNG CHỈ POLYPROPYLENE 6/0

Tôn Việt Dũng 1,, Thẩm Trương Khánh Vân2
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Mắt Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định kính nội nhãn vào củng mạc sử dụng chỉ polypropylene 6/0. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 38 bệnh nhân được phẫu thuật treo kính nội nhãn vào củng mạc theo phương pháp sử dụng chỉ polypropylene 6/0 để tạo nút đốt cố định tại khoa chấn thương Mắt - Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 7/2023. Kết quả: Trong số 38 bệnh nhân, có 24 nam giới chiếm tỉ lệ 63,16% và 14 nữ giới chiếm tỉ lệ 36,8%. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 51,55 ± 22,75 (nhỏ tuổi nhất là 5 tuổi và lớn tuổi nhất là 85 tuổi). Trong đó, 2 nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là nhóm 18-50 tuổi (34,2%) và nhóm ≥ 50 (52,6%). Phần lớn bệnh nhân có nghề nghiệp là lao động chân tay (52,64%), còn lại là tri thức (28,95%), học sinh (13,16%), nghề nghiệp khác (5,26%). Nguyên nhân chủ yếu là chấn thương (63,15%), trong đó chấn thương đụng giập chiếm 55,26% và chấn thương xuyên là 7,89%. Nguyên nhân thường gặp tiếp theo là biến chứng của phẫu thuật phaco chiếm 31,58%. Những bệnh lý đục lệch thể thủy tinh bẩm sinh, chiếm 5,26%. Các trường hợp nghiên cứu có thị lực chỉnh kính trước phẫu thuật rất thấp, trung bình 1,31 ± 0,23. Sau khi can thiệp theo phương pháp sử dụng chỉ polypropylene 6/0 để tạo nút đốt cố định vào củng mạc, thị lực sau phẫu thuật được chỉnh kính tối đa đã được cải thiện nhiều,trung bình 0,80 ± 0,40. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% (p<0,01 ). Về kính nội nhãn phần lớn đều cân có 34 mắt (chiếm 89,5%), có 3 mắt bị lệch hoặc nghiêng ít (chiếm 7,9%), có 1 trường hợp bị lệch nhiều phải can thiệp lại (chiếm 2,6%). Về càng của thấu kính nội nhãn chỉ có duy nhất 1 mắt bị tụt 1 bên càng phải can thiệp lại (chiếm 2,6%), còn lại các mắt có càng đều tốt không bị tụt càng hay đứt càng (97,4%). Về nút đốt cố định kính nội nhãn đều tốt, tỉ lệ 100%. Kết luận: Phẫu thuật treo kính nội nhãn vào củng mạc theo phương pháp sử dụng chỉ polypropylene 6/0 để tạo nút đốt cố định là phương pháp hiệu quả để cố định kính nội nhãn vào củng mạc. Phương pháp có tính ứng dụng cao và có thể sử dụng được nhiều loại kính nội nhãn khác nhau, giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân khi nhiều trường hợp có thể sử dụng lại chính kính nội nhãn cũ của bệnh nhân để treo lại vào củng mạc theo phương pháp này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sindal MD, Nakhwa CP, Sengupta S. Comparison of sutured versus sutureless scleral-fixated intraocular lenses. J Cataract Refract Surg. 2016;42(1):27-34.
2. Malbran ES, Malbran E, Negri I. Lens guide suture for transport and fixation in secondary IOL implantation after intracapsular extraction. Int Ophthalmol. 1986;9(2-3):151-160.doi: 10.1007/ BF00159844
3. Agrawal S, Singh V, Gupta SK, Misra N, Srivastava RM. Transscleral fixation of closed loop haptic acrylic posterior chamber intraocular lens in aphakic nonvitrectomized eyes. Indian J Ophthalmol. 2015;63(8):649-653.
4. Ganne P, Baskaran P, Krishnappa NC. Re: Yamane et al.: Flanged intrascleral intraocular lens fixation with double-needle technique (Ophthalmology. 2017;124:1136-1142). Ophthalmology. 2017;124(12):e90-e91.
5. Canabrava S, Bernardino L, Batisteli T, Lopes G, Diniz-Filho A. Double-flanged-haptic and capsular tension ring or segment for sutureless fixation in zonular instability. Int Ophthalmol. 2018;38(6):2653-2662.
6. Belkin A, Yehezkeli V, Assia E. Trans-optic suture fixation of malpositioned intraocular lenses. Int Ophthalmol. Published online April 1, 2022. doi:10.1007/s10792-022-02272-y
7. Mahmood A, Aljodaie M, Alsaati A. Four-flanged prolene fixation for a toric trifocal intraocular lens of the double C-Loop design in an eye with severe capsular phimosis. Am J Ophthalmol Case Rep. 2021;21:101000. doi:10.1016/j.ajoc.2020.101000