KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN K TRUNG ƯƠNG

Trần Anh Đức1, Nguyễn Đức Liên 2, Ngô Quang Hùng 3, Nguyễn Thành Bắc1,
1 Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y
2 Bệnh viện K – Tân Triều
3 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm tại bệnh viện K trung ương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô cắt ngang trên 34 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật, tại bệnh viện K trung ương, cơ sở Tân Triều từ 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: phần lớn bệnh nhân được mổ qua đường vỏ não (97,1%), Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 286,9 ± 90,5 phút, phần lớn bệnh nhân có thời gian phẫu thuật từ 2-4 giờ. Đa số các bệnh nhân được mổ lấy tối đa khối u có thể (lấy toàn bộ và gần hết u) chiếm 94,1%. Các biến chứng hay gặp trong và sau mổ là chảy máu (8,8%), phù não sau mổ (11,8%), yếu, liệt nửa người (20,6%), động kinh xảy (5,9%). Thời gian nằm viện trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 13,9 ± 6,5 ngày. Kết luận: Phẫu thuật u nguyên bào thần kinh đệm thường qua đường vỏ não, thời gian phẫu thuật kéo dài từ 2-4 giờ, biến chứng phổ biến sau mổ là liệt nửa người, động kinh, chảy máu. Phần lớn các bệnh nhân sẽ xuất viện sau mổ từ 1-2 tuần.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Liang C, Jun S, Xiuzhi J, et al. (2014). Treating malignant glioma in Chinese patients: update on temozolomide. OncoTargets and Therapy, 7: 235–244.
2. S. Xu, Tang,, Li L., X.,, F. Fan, et al. (2020). Immunotherapy for glioma: current management and future application. Cancer Letters, 476: 1-12.
3. Pang BC, Wan WH, Lee CK, et al. (2007). The role of surgery in high-grade glioma--is surgical resection justified? A review of the current knowledge. Ann Acad Med Singap, 36(5): 358-63.
4. Nakamura M, Roser F, Bundschuh O, et al. (2003). Intraventricular meningiomas: a review of 16 cases with reference to the literature. Surgical Neurology, 6: 491-504.
5. Rizk A (2018), Vestibular schwannoma: microsurgery or radiosurgery. Brain Tumors-An Update, ed. Moscote-Salazar LR Agrawal ALondon, United Kingdom, IntechOpen Limited: 85-104.
6. Hoàng Minh Đỗ (2009), Nghiên cứu chẩn đoán và thái độ điều trị u não thể glioma ở bán cầu đại não, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
7. R. Stupp, W. P. Mason, M. J. van den Bent, et al. (2005). Radiotherapy plus Concomitant and Adjuvant Temozolomide for Glioblastoma. The New England Journal of Medicine, 352(10): 987-996.
8. C. Senft, A. Bink, K. Franz, et al. (2011). Intraoperative MRI guidance and extent of resection in glioma surgery: a randomised, controlled trial. The lancet oncology, 12(11): 997-1003.
9. Trần Chiến (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào hình sao bán cầu đại não, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.