ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT U SỌ HẦU BẰNG KỸ THUẬT MỞ NẮP SỌ LỖ KHÓA TRÊN CUNG MÀY

Đồng Văn Hệ 1, Văn Đức Hạnh 1,, Đồng Văn Sơn 1
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u sọ hầu bằng đường mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca lâm sàng u sọ hầu được phẫu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 10/2020 đến tháng 06/2022. Kết quả: Trong 15 bệnh nhân của chúng tôi, có 9 bệnh nhân nam và 6 bệnh nhân nữ, với độ tuổi trung bình là 38 (tuổi từ 14 – 81). Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của giảm thị lực ở 86,7% (13 bệnh nhân), bán manh 26,7% (4 bệnh nhân), suy tuyến yên 33.3% (5 bệnh nhân) có 2 trường hợp giãn não thất. Vị trí khối u chủ yếu nằm ở vùng trên yên 66,7% (Sami loại II) và não thất III 33,3% (Sami loại III và IV) Kích thước khối u trung bình là 29,2 mm. Có 66,7% trường hợp cắt bỏ toàn bộ khối u, 20% cắt bỏ phần lớn (>90%) và 2 trường hợp cắt bỏ bán phần. Thị lực cải thiện ở 10 bệnh nhân (76,9%). Có 6 bệnh nhân suy tuyến yên và 3 bệnh nhân đái tháo nhạt vĩnh viễn. Không có bệnh nhân tử vong cũng như biến chứng nặng sau mổ, với điểm Karnofsky trung bình là trên 80 sau 6 tháng. Kết luận: Phương pháp tiếp cận lỗ khóa xuyên lông mày trên ổ mắt được đặc trưng bởi sự xâm lấn tối thiểu và kết quả thẩm mỹ tốt. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, u sọ hầu nằm ở vùng trên yên và não thất thứ ba có thể được cắt bỏ một cách an toàn thông qua phương pháp tiếp cận lỗ khóa trên cung mày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. DiPatri AJ, Prabhu V. A history of the treatment of craniopharyngiomas. Childs Nerv Syst. 2005; 21(8-9):606-621. doi:10.1007/s00381-005-1224-3
2. Kumamoto Brain Tumor Group, Makino K, Nakamura H, Yano S, Kuratsu J ichi. Population-based epidemiological study of primary intracranial tumors in childhood. Childs Nerv Syst. 2010; 26(8):1029-1034. doi:10.1007/s00381-010-1126-x
3. Hoffman HJ. Surgical Management of Craniopharyngioma. Pediatr Neurosurg. 1994; 21(1):44-49. doi:10.1159/000120861
4. Samii M, Tatagiba M. Surgical management of craniopharyngiomas: a review. Neurol Med Chir (Tokyo).1997;37(2):141-149.doi: 10.2176/ nmc.37.141
5. Jallo GI, Bognár L. Eyebrow Surgery: The Supraciliary Craniotomy: Technical Note. Oper Neurosurg. 2006;59(suppl_1):ONS-E157-ONS-E158. doi:10.1227/01.NEU.0000220045.23743.80
6. Cheng CM, Noguchi A, Dogan A, et al. Quantitative verification of the keyhole concept: a comparison of area of exposure in the parasellar region via supraorbital keyhole, frontotemporal pterional, and supraorbital approaches: Laboratory investigation. J Neurosurg. 2013; 118(2):264-269. doi:10.3171/2012.9.JNS09186
7. Reisch R, Perneczky A. Ten-year Experience with the Supraorbital Subfrontal Approach through an Eyebrow Skin Incision. Oper Neurosurg. 2005;57(suppl_4):ONS-242-ONS-255. doi:10.1227/01.NEU.0000178353.42777.2C
8. Liu JK, Sevak IA, Carmel PW, Eloy JA. Microscopic versus endoscopic approaches for craniopharyngiomas: choosing the optimal surgical corridor for maximizing extent of resection and complication avoidance using a personalized, tailored approach. Neurosurg Focus. 2016;41(6):E5. doi:10.3171/2016.9.FOCUS16284