ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT NHÂN PIRADS 4 VÙNG CHUYỂN TIẾP TUYẾN TIỀN LIỆT THEO PHÂN LOẠI PIRADS V2.1 TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ PHỐI HỢP VỚI PSA TỶ TRỌNG

Hoàng Đình Âu 1,, Trương Thị Thanh 1
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: Đánh giá kết quả sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng các nhân PIRADS 4 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt theo phân loại PIRADS v2.1 trên cộng hưởng từ phối hợp với PSA tỷ trọng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 13 bệnh nhân nam đến khám tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2022 do PSA toàn phần cao và/hoặc có rối loạn tiểu tiện. Tất cả các bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số và phân loại các nhân vùng chuyển tiếp theo PI-RADS v2.1. Các nhân PI-RADS 4 vùng chuyển tiếp sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng sau đó đối chiếu với kết quả mô bệnh học và với PSA tỷ trọng nhằm đánh giá nguy cơ ung thư của nhóm nhân này để có chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt phù hợp. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là 65.1±4.4, cao nhất là 73 tuổi, thấp nhất là 57 tuổi. Có 3 bệnh nhân không có rối loạn tiểu tiện, chiếm 23%. Nồng độ PSA toàn phần trung bình ở nhóm bệnh nhân là 20.5±11.2 ng/ml, cao nhất là 39.4 ng/ml, thấp nhất là 9.2 ng/ml. Thể tích tuyến tiền liệt trung bình của nhóm bệnh nhân là 60.5±36.3 cm3, cao nhất là 162 cm3, thấp nhất là 22 cm3. PSA tỷ trọng trung bình của nhóm bệnh nhân là 0.46±0.38 ng/ml/cm3, cao nhất là 1.3 ng/ml/cm3, thấp nhất là 0.10 ng/ml/cm3. Có 3 bệnh nhân có PSA tỷ trọng từ 0.10-0.19 ng/ml/cm3, 10 bệnh nhận còn lại có PSA-D ≥ 0.20 ng/ml/cm3. Kết quả sinh thiết TTL dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng chỉ có 6/13 bệnh nhân PIRADS 4 có ung thư (chiếm 46%, trong đó có 04 bệnh nhân GS=6, 01 bệnh nhân có GS=7 và 01 bệnh nhân có GS=8). Kết hợp giữa phân loại PIRADS v2.1 với PSA tỷ trọng thấy trong số BN có PIRADS 4 và PSA tỷ trọng <0.20 ng/ml/cm3, có 2 BN lành tính (chiếm 67%) và 01 BN ung thư (chiếm 33%). Trong số BN có PIRADS 4 và PSA tỷ trọng ≥ 0.20 ng/ml/cm3, có 05 BN ung thư (chiếm 50%) và 05 BN không ung thư (chiếm 50%). Kết luận: Phân loại PI-RADS v2.1 trên cộng hưởng từ có vai trò quan trọng sàng lọc ung thư vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt. Đối với các nhân PIRADS 4 vùng chuyển tiếp, tỷ lệ ung thư chiếm 46% và với ngưỡng PSA tỷ trọng ≥ 0.20 ng/ml/cm3, tỷ lệ ung thư và không ung thư ở vùng chuyển tiếp là tương đương nhau.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ahmed HU, El-Shater Bosaily A, Brown LC et al: Diagnostic accuracy of multi-parametric MRI and TRUS biopsy in prostate cancer (PROMIS): a paired validating confirmatory study. Lancet 2017; 389: 815.
2. Weinreb JC, Barentsz JO, Choyke PL et al: PI- RADS Prostate Imaging-Reporting and Data System: 2015, version 2. Eur Urol 2016; 69: 16.
3. Turkbey B, Rosenkrantz AB, Haider MA et al: Prostate Imaging Reporting and Data System version 2.1: 2019 update of Prostate Imaging Reporting and Data System version 2. Eur Urol 2019; 76: 340.
4. Boesen L, Nørgaard N, Løgager V et al. Prebiopsy biparametric magnetic resonance imaging combined with prostate-specific antigen density in detecting and ruling out Gleason 7–10 prostate cancer in biopsy-naive men. Eur Urol Oncol 2019; 2: 311–9
5. van der Leest M, Cornel E, Israel B et al. Head-to-head comparison of transrectal ultrasound-guided prostate biopsy versus multiparametric prostate resonance imaging with subsequent magnetic resonance-guided biopsy in biopsy-naive men with elevated prostate-specific antigen: a large prospective multicenter clinical study. Eur Urol 2019; 75: 570–8
6. Hansen NL, Barrett T, Kesch C et al. Multicentre evaluation of magnetic resonance imaging supported transperineal prostate biopsy in biopsy- naive men with suspicion of prostate cancer. BJU Int 2018; 122: 40–9
7. Thai JN, Narayanan HA, George AK, et al. Validation of PI-RADS version 2 in transition zone lesions for the detection of prostate cancer. Radiology. 2018;288(2):485-491.
8. Rosenkrantz AB, Kim S, Campbell N, Gaing B, Deng F-M, Taneja SS. Transition zone prostate cancer: revisiting the role of multiparametric MRI at 3 T. American Journal of Roentgenology. 2015;204(3):W266-W272.
9. Patel NU, Lind KE, Garg K et al: Assessment of PI-RADS v2 categories ≥ 3 for diagnosis of clinically significant prostate cancer. Abdom Radiol 2019; 44: 705.
10. Rosenkrantz AB, Verma S, Choyke P et al (2016) Prostate magnetic resonance imaging and magnetic resonance imaging targeted biopsy in patients with a prior negative biopsy: a consensus state- ment by AUA and SAR. J Urol 196:1613