TỈ LỆ, ĐẶC ĐIỂM VÀ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét tỉ lệ, nguyên nhân, đặc điểm máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong khoảng thời gian từ tháng 2 tới tháng 9 năm 2020. Kết quả: Tỉ lệ máu tụ ngoài cứng (14,0%): 75/534 bệnh nhân chấn thương sọ não nhập viện điều trị trong khoảng thời gian 8 tháng. 75 bênh nhân gồm 64 nam (85,3%); 11 nữ (14,7 %); Tuổi trung bình: 34,2 ± 21,2 tuổi; Độ tuổi lao động chiếm nhiều nhất 47/75 chiếm (62,6%). Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm cao nhất (68%); Lâm sàng 74/75 bênh nhân mức độ nhẹ (98,7%); Cắt lớp vi tính: Vị trí máu tụ vùng thái dương (70,7%); vị trí trán (36,0%); vùng đỉnh (14,7%). Xử trí: điều trị nội 84,0%; phẫu thuật lấy máu tụ 16,0%. Kết quả ra viện tốt 98,7%; xấu 1 bệnh nhân; không có tử vong. Kết luận: Tỉ lệ máu tụ ngoài màng cứng chiếm (14,0%) trong tổng số bệnh nhân chấn thương sọ não. Nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp nhiều nhất (68%). Nam giới chiếm đa số (85,3%). Mức độ lâm sàng nhẹ tương ứng với thể tích máu tụ nội sọ nhỏ, nên xử trí đa số là điều trị nội khoa.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Máu tụ ngoài màng cứng, chấn thương sọ não
Tài liệu tham khảo
2. Phạm Hoàng Thái, Đồng Văn Hệ (2012), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương sọ não bằng thang điểm Glasgow Outcome Scale mở rộng tại Bệnh viện Việt Đức.Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y khoa. Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Soon WC, Marcus H, Wilson M (2016). Traumatic acute extradural haematoma - Indications for surgery revisited. Br J Neurosurg. 2016; 30: 233–234.
4. Young Ha Jeong, MD and et all (2016). Clinical Outcome of Acute Epidural Hematoma in Korea: Preliminary Report of 285 Cases Registered in the Korean. Trauma Data Bank System. Korean J Neurotrauma 2016;12(2):47 54.