ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MÓNG TAY TRÊN LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP VẢY NẾN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả tổn thương móng tay trên lâm sàng và siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến (VKVN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 móng tay ở 30 bệnh nhân VKVN tại Trung tâm Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2022 đến tháng 7/2023. Bệnh nhân được chẩn đoán VKVN theo tiêu chuẩn CASPAR 2006, đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo thang điểm DAPSA. Tổn thương móng tay trên lâm sàng được đánh giá ở mầm móng (rỗ móng, đốm trắng, liềm móng đỏ, vỡ tấm móng) và giường móng (dày sừng dưới móng, bong móng, dấu hiệu giọt dầu, xuất huyết dưới móng). Tổn thương móng tay trên siêu âm được đánh giá với các chỉ số: độ dày tấm móng, độ dày giường móng, dạng tổn thương loạn dưỡng móng, tín hiệu Doppler ở giường móng và mầm móng. Kết quả: Tổn thương móng tay trên lâm sàng xuất hiện ở 21/30 bệnh nhân (70%) với 179/300 móng tay (59,7%). Tổn thương lâm sàng hay gặp nhất ở móng tay là bong móng (63,1%) và rỗ móng (50,3%). 250 móng tay (83,3%) được phát hiện có tổn thương trên siêu âm ở 30/30 bệnh nhân (100%). Độ dày tấm móng và giường móng trung bình lần lượt là 0,67 ± 0,23mm và 1,62 ± 0,33mm. Độ dày tấm móng trung bình trên siêu âm của các móng tay có tổn thương trên lâm sàng là 0,74 ± 0,27 mm, cao hơn so với móng không có tổn thương trên lâm sàng là 0,58 ± 0,11 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p<0,05). Độ dày giường móng trung bình trên siêu âm của các móng tay có tổn thương trên lâm sàng là 1,70 ± 0,36 mm, cao hơn so với móng không có tổn thương trên lâm sàng là 1,53 ± 0,27 mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p<0,05). Dạng tổn thương móng trên siêu âm hay gặp nhất là Wortsman II (48,8%). Tăng sinh mạch mức độ 3 xuất hiện nhiều nhất ở mầm móng cũng như giường móng tay chiếm lần lượt 58% và 53,7%. Kết luận: Tổn thương móng tay trên lâm sàng xuất hiện ở 70% bệnh nhân trong khi trên siêu âm là 100%. Tổn thương móng tay thường gặp nhất trên lâm sàng ở bệnh nhân VKVN là bong móng (63,1%) và rỗ móng (50,3%). Siêu âm móng tay là một kỹ thuật không xâm lấn, cho phép đánh giá từng phần của đơn vị móng và cả tín hiệu Doppler mạch máu. Wortsman II là dạng tổn thương loạn dưỡng móng hay gặp nhất trên siêu âm (48,8%).
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm khớp vảy nến, vảy nến móng, siêu âm móng.
Tài liệu tham khảo
2. Krajewska-Włodarczyk M, Owczarczyk-Saczonek A, Placek W, Wojtkiewicz M, Wiktorowicz A, Wojtkiewicz J. Ultrasound assessment of changes in nails in psoriasis and psoriatic arthritis. BioMed research international. 2018;2018
3. Idolazzi L, Gisondi P, Fassio A, et al. Ultrasonography of the nail unit reveals quantitative and qualitative alterations in patients with psoriasis and psoriatic arthritis. Medical Ultrasonography. 2018;20(2):177-184.
4. Naredo E, Janta I, Baniandrés-Rodríguez O, et al. To what extend is nail ultrasound discriminative between psoriasis, psoriatic arthritis and healthy subjects? Rheumatology International. 2019;39:697-705.
5. Cù Huy Nghĩa, Trần Thị Tô Châu. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm gân achille ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Luận án thạc sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2020.
6. Cengiz G, Nas K, Keskin Y, et al. The impact of nail psoriasis on disease activity, quality of life, and clinical variables in patients with psoriatic arthritis: A cross‐sectional multicenter study. International Journal of Rheumatic Diseases. 2023;26(1):43-50.
7. Bellinato F, Gisondi P, Filippucci E, et al. Systematic study on nail plate assessment: differences in nail plate shape, thickness, power Doppler signal and scanning approach. Archives of Dermatological Research. 2023;315(3):593-600.
8. Agache M, Popescu CC, Enache L, Dumitrescu BM, Codreanu C. Nail Ultrasound in Psoriasis and Psoriatic Arthritis—A Narrative Review. Diagnostics. 2023;13(13):2236.