KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY 1/3 DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH

Phạm Tùng Lâm 1, Kim Văn Vụ 1,2,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô dạ dày 1/3 dưới tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 143 bệnh nhân nhân ung thư biểu mô 1/3 dưới dạ dày được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình từ 1/2019-1/2021. Kết quả: Tuổi trung bình: 64,9 ± 10 (35-89 tuổi); tỷ lệ nam/nữ = 2,18/1; thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện chủ yếu từ 6-12 tháng (46,2%), triệu chứng lâm sàng hay gặp: đau bụng thượng vị (74,1%), chán ăn gầy sút cân (55,6%), nôn (39,2%), hẹp môn vị (16,1%), không triệu chứng (7%); 30,1% có tiền sử viêm loét dạ dày mạn tính. Hình ảnh đại thể chủ yếu là thể loét và loét xâm lấn (88,1%), thể sùi và thể thâm nhiễm lần lượt là 4,9% và 7%. Thể mô bệnh học: UTBM tuyến biệt hóa vừa (44,7%), UTBM tuyến kém biệt hóa (30,9%), UTBM tuyến biệt hóa cao (5,6%), UTBM Tế bào nhẫn (13,9%), UTBM tuyến tuyến nhày (4,9%). Độ xâm lấn u đa phần là T4 (45,5%), T1, T2 (30,1%); 60,1% bệnh nhân có di căn hạch, số hạch trung bình vét được là 11,57 ± 4,8; số hạch di căn trung bình là 3,71 ± 4,5 hạch. Về kết quả phẫu thuật, thời gian có trung tiện: 3,85 ± 0,84 ngày, thời gian rút dẫn lưu: 7,1 ± 1,3 ngày, thời gian nằm viện: 9,6 ± 2,1 ngày; biến chứng sau phẫu thuật là 8,4% trong đó thường gặp là viêm phổi 2,8%, nhiễm trùng vết mổ 2,8%, chảy máu sau mổ 1,4%, rò miệng nối và toác vết mổ 0,7%. 3 bệnh nhân mổ lại chiếm 2,1%, 2 trường hợp chảy máu sau mổ và 1 trường hợp toác vết mổ; 97,9% bệnh nhân ổn định ra viện, 2,1% bệnh nhân tử vong hoặc nặng chuyển viện. Thời gian sống thêm toàn bộ là 40 ± 1,5 tháng, thời gian sống thêm không bệnh là 38,8 ± 1,6 tháng. Kết luận: Ung thư biểu mô 1/3 dưới dạ dày gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, diễn biến trung bình, mô bệnh học thường là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa, thường ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ, tỷ lệ di căn hạch cao. Phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô 1/3 dưới dạ dày tương đối an toàn, khả thi và ít biến chứng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Khánh Toàn. Đánh giá kết quả hoá trị triệu chứng phác đồ XELOX cho Ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Published online 2013.
2. Cunningham D, Starling N, Rao S, et al. Capecitabine and oxaliplatin for advanced esophagogastric cancer. N Engl J Med. 2008;358(1):36-46. doi:10.1056/NEJMoa073149
3. Trịnh Hồng Sơn. Nghiên cứu nạo vét hạch trong điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày 2001 — LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn. Published 2001. Accessed April 24, 2023. http:// luanan.nlv.gov.vn/ luanan?a=d&d=TTbFfqzJwpoO2001.1.26
4. Nguyễn Lam Hòa. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày và hóa chất bổ trợ tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Published online 2008.
5. Nguyễn Trọng Đạt, Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Văn Trọng, Bùi Long. Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô dạ dày ở bệnh nhân dưới 40 tuổi tại bệnh viện K. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;523(2). doi:10.51298/vmj.v523i2.4491
6. Nguyễn Văn Thưởng. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn tiến triển tại bệnh viện Việt Đức. Published online 2015.
7. Đặng Quốc Ái, Trịnh Lê Huy. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi kết hợp hóa chất trị liệu trong điều trị ung thư biểu mô dạ dày. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;524(2). doi:10.51298/vmj.v524i2.4894
8. Đặng Quốc Ái, Vũ Khang Ninh. Phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày điều trị ung thư biểu mô dạ dày một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;524(1B). doi:10.51298/vmj.v524i1B.4782
9. Bang YJ, Kim YW, Yang HK, et al. Adjuvant capecitabine and oxaliplatin for gastric cancer after D2 gastrectomy (CLASSIC): a phase 3 open-label, randomised controlled trial. Lancet Lond Engl. 2012; 379(9813): 315-321. doi:10.1016/ S0140-6736(11)61873-4