NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ SỐ CHIỀU DÀI TRỤC NHÃN CẦU, ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG, ĐỘ DÀY GIÁC MẠC TRUNG TÂM VÀ ĐỘ DÀY THỦY TINH THỂ TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TỪ 46 ĐẾN 65 TUỔI

Thành Luân Nguyễn 1,, Thái Hà Dương Nguyễn 2
1 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
2 Trường Đại học Y Dược, ĐH Quốc gia HN

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định chỉ số chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, độ dày giác mạc trung tâm và độ dàythủy tinh thể trên người Việt Nam từ 46 đến 65 tuổi. Đánh giá một số yếu tố liên quan với các chỉ số nhân trắc của nhãn cầu nêu trên. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 195 người Việt Nam từ 46-65 tuổi bằng MáyIOLMaster700 tại bệnh viện Mắt Trung ương. Kết quả: 195 người với 94 nam (48,2%) và 101 nữ (51,7%), chiều dài trục nhãn cầu: 23,13 ± 0,66 mm, độ sâu tiền phòng:3,15 ± 0,36 mm, độ dày giác mạc trung tâm 529,15 µm  ± 30,57 µm, độ dày thủy tinh thể : 4,38 ± 0,42 mm. Chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, độ dày giác mạc trung tâm giảm theo tuổi và lớn hơn ở nam giới với p<0,05. Độ dày thủy tinh thể tăng dần theo tuổi, không có sự khác biệt giữa nam giới và và nữ giới. Kết luận: Chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phòng, độ dày giác mạc trung tâm và độ dày thủy tinh thể là các chỉ số có giá trị trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý của nhãn cầu. Nghiên cứu xác định các chỉ số này trên người Việt Nam, đóng góp vào các chỉ số nhân trắc trên nhãn cầu bình thường theo giới và các nhóm tuổi, làm tiêu chuẩn để so sánh với các trường hợp bệnh lý.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mingguang He, Wenyong Huang, Yuetao Li và cộng sự (2009). Refractive error and biometry in older Chinese adults: the Liwan eye study. Investigative ophthalmology & visual science, 50 (11), 5130-5136.
2. Chrisandra Shufelt, Samantha Fraser-Bell, Mei Ying-Lai và cộng sự (2005). Refractive error, ocular biometry, and lens opalescence in an adult population: the Los Angeles Latino Eye Study. Investigative ophthalmology & visual science, 46 (12), 4450-4460.
3. Maria Teresa Zocher, Jos J Rozema, Nicole Oertel và cộng sự (2016). Biometry and visual function of a healthy cohort in Leipzig, Germany. BMC ophthalmology, 16 (1), 79.
4. Nicola S Logan, Leon N Davies, Edward AH Mallen và cộng sự (2005). Ametropia and ocular biometry in a UK university student population. Optometry & Vision Science, 82 (4), 261-266.
5. Hassan Hashemi, Mehdi Khabazkhoob, Mohammad Miraftab và cộng sự (2012). The distribution of axial length, anterior chamber depth, lens thickness, and vitreous chamber depth in an adult population of Shahroud, Iran. BMC ophthalmology, 12 (1), 50.
6. Hassan Hashemi, Soheila Asgari, Shiva Mehravaran và cộng sự (2011). The distribution of corneal thickness in a 40-to 64-year-old population of Shahroud, Iran. Cornea, 30 (12), 1409-1413.
7. MR Praveen, AR Vasavada, SK Shah và cộng sự (2009). Lens thickness of Indian eyes: impact of isolated lens opacity, age, axial length, and influence on anterior chamber depth. Eye, 23 (7), 1542.
8. Sora Hahn, Stanley Azen, Mei Ying-Lai và cộng sự (2003). Central corneal thickness in Latinos. Investigative ophthalmology & visual science, 44 (4), 1508-1512.