NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GIÃN TĨNH MẠCH TINH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN NĂM 2022

Nguyễn Minh An1,
1 Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại bệnh viện xanh pôn năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 58 bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại bệnh viện Xanh pôn. Kết quả nghiên cứu: Độ tuổi trung bình là 28,8 ± 6,2 tuổi; Lý do vào viện: đau tức bìu chiếm 79,3%, hiếm muộn con chiếm 20,7%; Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 6,9 ± 5,3 tháng; Vị trí giãn tĩnh mạch tinh: bên trái chiếm 94,8%, cả hai bên là 2,2%; Phân độ giãn tĩnh mạch tinh: độ 1 chiếm 1,7%, độ 2 chiếm 29,3%, độ 3 chiếm 69,0%; Tình trạng không có van tĩnh mạch trong tĩnh mạch tinh chiếm tỷ lệ 86,2%; Đường kính tính mạch tinh trước phẫu thuật không làm nghiệm pháp Valsalva 2,7 ± 0,6 mm; Đường kính tính mạch tinh trước phẫu thuật khi làm nghiệm pháp Valsalva 3,8 ± 0,6 mm; Nồng độ Testosterol trung bình trước phẫu thuật là 17,5 ± 5,4 mmol/lit; Kết quả nồng độ LH trung bình trước phẫu thuật là 5,7 ± 3,4 mUI/ml; Kết quả nồng độ FSH trung bình trước phẫu thuật là 6,7 ± 5,6 mUI/ml. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy lý do vào viện thường gặp là đau tức bìu; vị trí giãn tĩnh mạch tinh thường gặp nhất là bìu trái (94,8%) Giãn tĩnh mạch tinh độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (69,0%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Huy Ngọc. “Đánh giá kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức”. Luận văn thạc sỹ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội. 2012.
2. Hoàng Long và cộng sự. “So sánh kết quả của phẫu thuật vi phẫu qua đường bẹn bìu và phẫu



thuật nội soi sau phúc mạc trong điều trị giãn tĩnh mạch tinh”. Tạp chí Y học thực hành. 2011;Tập 769 + 770(Số tháng 6 năm 2011):242-251.
3. Trịnh Hoàng Giang. “Chẩn đoán và điều trị giãn tĩnh mạch tinh”: Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường đại học Y Hà Nội; 2006.
4. Nguyễn Hữu Thảo. “Đánh giá kết quả vi phẫu thuật điều trị giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức”. Hà Nội: Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội; 2016.
5. Đỗ Trường Thành, Lê Huy Ngọc, Trịnh Hoàng Giang. “Đánh giá kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng phẫu thuật nội soi sau phúc

mạc”. Tạp chí Y học Việt Nam. 2013;103(3):556- 561.
6. Cayan S, Kadioglu TC; Tefekli A (2000), “Comparison of results and complications of high ligation surgery and microsurgical high inguinal varicoceletomy in the treatment of varicocele”, Urology, 55, 750- 754.
7. Dubin L, Amelar R.D. “Varicocelectomy: 986 cases in a twelve-year study”. Urology. Nov 1977;10(5):446-449.
8. Mohammed A, Chinegwundoh F. “Testicular varicocele: an overview. Urologia internationalis. 2009;82(4):373-379.