ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÂU XOAY TRỤC VẬT HANG

Cao Thắng Nguyễn 1,, Thái Hoàng Vũ 2, Hoài Bắc Nguyễn 1,3
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Quân Y 175
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Cong dương vật bẩm sinh là một bệnh lý hiếm gặp nhưng gây ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt tình dục cũng như tâm lý của bệnh nhân. Nhiều phương pháp phẫu thuật để điều trị cong dương vật đã được đề xuất, tuy nhiên phương pháp khâu xoay trục vật hang là một phương pháp mới có ưu điểm bảo tồn chiều dài của dương vật. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 16 nam giới mắc cong dương vật bẩm sinh được điều trị bằng phương pháp khâu xoay trục vật hang để đánh giá kết quả phẫu thuật của phương pháp này. Kết quả cho thấy góc cong của những bệnh nhân cong dương vật bẩm sinh là 51±12,2cm. Trong đó, hầu hết bệnh nhân có mức độ cong vừa phải (<60 độ) và hướng cong chính về phía mặt bụng của dương vật (68,75%). Sau phẫu thuật, góc cong còn lại của dương vật giảm đáng kể so với trước phẫu thuật (từ 51 ± 12,2 độ xuống 16,6 ± 6,34 độ với p<0,001). Các kích thước của dương vật sau phẫu thuật không có sự thay đổi đáng kể, kể cả chiều dài của dương vật khi kéo giãn tối đa (13,6±0,93cm trước phẫu thuật so với 13,3 ±0,89cm sau phẫu thuật với p=0,01). Chức năng hoạt động tình dục của bệnh nhân dựa trên thang điểm IIEF-15 cũng được cải thiện đáng kể đặc biệt ở sự thỏa mãn tình dục.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Yachia D., Beyar M., Aridogan I.A. và cộng sự. (1993). The Incidence of Congenital Penile Curvature. Journal of Urology, 150(5 Part 1), 1478–1479.
2. Levine L.A. và Lenting E.L. (1997). A SURGICAL ALGORITHM FOR THE TREATMENT OF PEYRONIE’S DISEASE. Journal of Urology, 158(6), 2149–2152.
3. Shaeer O., Shaeer K., và Abdulrasool M. (2011). Corporal rotation for correction of isolated congenital dorsal curvature of the penis without shortening. Human Andrology, 1(1), 26–29.
4. Devine C.J. và Horton C.E. (1973). Chordee without Hypospadias. Journal of Urology, 110(2), 264–271.
5. Nyirády P., Kelemen Z., Bánfi G. và cộng sự. (2008). Management of congenital penile curvature. J Urol, 179(4), 1495–1498.
6. Makovey I., Higuchi T.T., Montague D.K. và cộng sự. (2012). Congenital Penile Curvature: Update and Management. Curr Urol Rep, 13(4), 290–297.
7. Kadioglu A., Akman T., Sanli O. và cộng sự. (2006). Surgical Treatment of Peyronie’s Disease: A Critical Analysis. European Urology, 50(2), 235–248.
8. Chen J., Gefen A., Greenstein A. và cộng sự. (2000). Predicting penile size during erection. Int J Impot Res, 12(6), 328–333.