ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Trần Trí Ứng 1,, Đình Toàn Dương 1
1 Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 71 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 đến 10/2020. Tuổi trung bình 71 tuổi, trong đó tuổi trên 83 tuổi chiếm hơn 40%. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn, lấy hồ sơ bệnh án, thu thập thông tin theo bệnh án nghiên cứu, đánh giá kết quả lâm sàng và Xquang sau mổ sau 6 tháng. Kết quả: Sau mổ trung bình 7 tháng, kết quả lâm sàng tốt và rất tốt đạt 83% đối với nhóm kết hợp xương và 75% đối với nhóm thay khớp háng bán phần. Độ áp khít > 80% sau thay khớp chiếm 96,5%; tỷ lệ liền xương tốt và rất tốt chiếm 64,3%, liền xương mức trung bình là 35,7% ở nhóm kết hợp xương. Kết luận: Với thời gian theo dõi trung bình 7 tháng đối với nhóm phẫu thuật kết hợp xương và thay khớp háng bán phần điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi, kết quả khả quan, đặc biệt tỷ lệ liền xương xương khá cao ở nhóm kết hợp xương.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bhandari M, Chiavaras MM, Parasu N, et al. Radiographic union score for hip substantially improves agreement between surgeons and radiologists. BMC Musculoskelet Disord. 2013;14:70. doi:10.1186/1471-2474-14-70
2. Mahomed NN, Arndt DC, McGrory BJ, Harris WH. The Harris hip score: comparison of patient self-report with surgeon assessment. J Arthroplasty. 2001;16(5):575-580. doi:10.1054/ arth.2001.23716
3. Nguyễn Văn Thoan. Đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng trong điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi tại bệnh viện Việt Đức. Luận Văn Thạc Sỹ Học. 2018;Đại học Y HN.
4. Nguyễn Mạnh Linh. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh nhân trên 80 tuổi. Luận Văn Thạc Sỹ Học. 2020;Đại học Y Hà Nội.
5. Abdel MP, Watts CD, Houdek MT, Lewallen DG, Berry DJ. Epidemiology of periprosthetic fracture of the femur in 32 644 primary total hip arthroplasties: a 40-year experience. Bone Jt J. 2016;98-B(4):461-467. doi:10.1302/0301-620X.98B4.37201
6. Ngô Văn Toàn, Trần Trung Dũng, Nguyễn Hữu Nam. Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp DHS tại bệnh viện Việt Đức. Tạp Chí Nghiên Cứu Học. 2013;84 (4):69-75.
7. Nguyễn Huy Thành. Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đại Học Hà Nội. 2018;Luận văn thạc sĩ Y học.
8. Sinno K, Sakr M, Girard J, Khatib H. The effectiveness of primary bipolar arthroplasty in treatment of unstable intertrochanteric fractures in elderly patients. North Am J Med Sci. 2010;2(12):561-568. doi:10.4297/najms.2010.2561
9. Tu D, Liu Z, Yu Y. Internal Fixation versus Hemiarthroplasty in the Treatment of Unstable Intertrochanteric Fractures in the Elderly: A Systematic Review and Meta‐Analysis. Orthop Surg. 2020;12(4):1053-1064. doi:10.1111/os.12736