ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP QUANG ĐÔNG VI XUNG THỂ MI XUYÊN CỦNG MẠC BỔ SUNG TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM KHÁNG TRỊ

Phạm Thị Thủy Tiên 1, Đoàn Kim Thành 2, Nguyễn Minh Đức 2, Võ Tuyết Mai 2,
1 Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
2 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Glôcôm kháng trị là một biến chứng có thể gặp ở tất cả các loại glôcôm và là thách thức với các nhà nhãn khoa. Bệnh có thể tiến triển, dẫn đến mù vĩnh viễn hoặc gây đau nhức ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân. Khi đó, huỷ thể mi có thể được đặt ra và phương pháp MTSCPC-plus (micropulse transcleral cyclophotocoagulation plus) bằng tia laser diode (810 nm) kết hợp 2 kỹ thuật quét và chấm điểm cho phép hạ nhãn áp hiệu quả hơn và không tăng các biến chứng khi chỉ thực hiện kỹ thuật quét đơn thuần. Đồng thời nghiên cứu vài tác giả cũng báo cáo việc kết hợp này hạn chế tỷ lệ thành công giảm theo thời gian. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả phương  pháp MTSCPC-plus trên bệnh nhân glôcôm kháng trị. Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả của MTSCPC-plus trong điều trị glôcôm kháng trị. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, can thiệp lâm sàng không có nhóm chứng. Nhãn áp được đo lại sau thực hiện MTSCPC-plus là 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Thành công được định nghĩa  là khi nhãn áp hạ > 20% hoặc nhãn áp từ 6 đến 21 mmHg mà không cần các phẫu thuật khác. Chúng tôi thu thập và phân tích thị lực, số lượng thuốc điều trị glaucoma và biến chứng. Kết quả: Nghiên cứu gồm 39 mắt glôcôm kháng trị, tuổi trung bình là 55,15 ± 12,87, nam chiếm 53,8% được đưa vào nghiên cứu. Chẩn đoán glôcôm thứ phát  có tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu chiếm 76,9% trong đó glôcôm tân mạch chiếm đa số (53,3%). Thị lực từ sáng tối âm đến ĐNT 0,5m. Tất cả bệnh đều có CDR = 1,0. Nhãn áp trung bình trước điều trị là 43,11 ± 9,63mmHg giảm xuống sau 1 ngày còn 27,9 ± 12,1 mmHg (35,86%) và sau 1 tuần là 21,67 ± 9,28 mmHg (49,63%), sau 1 tháng là 20,27 ± 10,73 mmHg (53,55%), sau 3 tháng là 21,2 ± 11,65 mmHg (51,89%), sau 6 tháng 18,23 ± 13,49 mmHg (59,66%). Số lượng thuốc hạ áp trung bình sử dụng trước điều trị là 3,56 ± 0,55  giảm còn 1,54 ± 1,05 sau 6 tháng điều trị. Không ghi nhận biến chứng như bong hắc mạc hoặc teo nhãn. Kết luận: Phương pháp MTSCPC-plus có hiệu quả hạ nhãn áp và an toàn trên bệnh nhân glôcôm kháng trị

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hậu, Hoàng Thị Kiều, et al. (2022), "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUANG ĐÔNG THỂ MI BẰNG LASER VI XUNG CHỌN LỌC TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM TUYỆT ĐỐI". 63(1).
2. Kuchar, S., et al. (2016), "Treatment outcomes of micropulse transscleral cyclophotocoagulation in advanced glaucoma", Lasers Med Sci. 31(2), pp. 393-6.
3. Preda, M. A., et al. (2020), "Clinical outcomes of micropulse transscleral cyclophotocoagulation in refractory glaucoma-18 months follow-up", Lasers Med Sci. 35(7), pp. 1487-1491.
4. Tan, A. M., et al. (2010), "Micropulse transscleral diode laser cyclophotocoagulation in the treatment of refractory glaucoma", Clin Exp Ophthalmol. 38(3), pp. 266-72.
5. Wong, K. Y. T., et al. (2020), "MP3 Plus: A Modified Micropulse Transscleral Cyclophototherapy Technique for the Treatment of Refractory Glaucoma", J Glaucoma. 29(4), pp. 264-270.
6. Zaarour, K., et al. (2019), "Outcomes of Micropulse Transscleral Cyclophotocoagulation in Uncontrolled Glaucoma Patients", J Glaucoma. 28(3), pp. 270-275.