KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TINH HOÀN KHÔNG XUỐNG BÌU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Trần Quốc Hòa 1,2,, Nguyễn Thế Anh 2, Nguyễn Ngọc Ánh2
1 Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội
2 Trường Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích của nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân tinh hoàn không xuống bìu và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị tinh hoàn không xuống bìu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 24 bệnh nhân tinh hoàn không xuống bìu được phẫu thuật hạ cố định tinh hoàn xuống bìu từ tháng 1 năm 2022 đến  tháng 11 năm 2023. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 9,15±9,44 tuổi, trong đó tuổi hay gặp nhất là 5,5 tuổi. 7 bệnh nhân (29,2%) mắc các bệnh kèm theo như: chậm phát triển tâm thần, viêm phế quản mạn, lún dương vật, hẹp bao quy đầu, tiền sử mổ hạ tinh hoàn. Các triệu chứng khi vào viện bao gồm không sờ thấy tinh hoàn 19 bệnh nhân (79,2%), sờ thấy khối lớn vùng bẹn 2 bệnh nhân (8,4%), vô sinh có 1 bệnh nhân (4,2%), sờ thấy tinh hoàn ở cao 2 bệnh nhân chiếm 8,3%. Bên tổn thương thường gặp nhất là bên phải 12 bệnh nhân (50%), bên trái 7 bệnh nhân (29,2%), cả hai bên gặp ở 5 bệnh nhân (20,8%). Vị trí tinh hoàn không xuống bìu hay gặp nhất ở trong ống bẹn 19 bệnh nhân (72,9%), tinh hoàn lò xo 3 bệnh nhân (12,5%), tinh hoàn trong ổ bụng gặp ở 2 bệnh nhân (8,3%). Có 20 bệnh nhân được mổ mở (83,3%), 4 bệnh nhân được mổ nội soi chiếm 16,7%. Thời gian mổ mở trung bình là 67,8±27,9 phút, thời gian mổ nội soi trung bình là 118±23,2 phút. Có 15 bệnh nhân phát hiện còn ống phúc tinh mạc trong mổ chiếm 62,5%. Không có trường hợp nào gặp biến chứng trong mổ, có 1 trường hợp (4,2%) sau mổ 8 tháng bệnh nhân xuất hiện biến chứng ung thư tinh hoàn và phải mổ cắt tinh hoàn. Thời gian nằm viện với mổ mở trung bình là 4,3±1,3 ngày, mổ nội soi là 3,25±0,5 ngày. Tất cả 24 bệnh nhân (100%) khám lại sau mổ tinh hoàn nằm trong bìu. Thể tích tinh hoàn trước mổ trung bình là 1.14±1.03ml, sau mổ thể tích trung bình tinh hoàn là 1.03±0.97ml. Sự khác biệt thể tích tinh hoàn trước và sau mổ khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Leslie SW, Sajjad H, Villanueva CA. Cryptorchidism. In: StatPearls. StatPearls Publishing; 2023. Accessed November 12, 2023.
2. Nguyễn Hoài Bắc. Bệnh Học Nam Học và y Học Giới Tính. Nhà xuất bản y học; 2022.
3. Hadziselimovic F, Hinman F, Cromie WJ, et al. Cryptorchidism: Management and Implications. Softcover reprint of the original 1st ed. 1983 edition. Springer; 2012.
4. Nguyễn Thanh Liêm. Phẫu thuật tiết niệu trẻ em. Nhà xuất bản y học; 2002.
5. Nguyễn Ngọc Tân. Kết quả điều trị phẫu thuật tinh hoàn không xuống bìu ở người lớn tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Luận văn thạc sỹ y khoa. Đại học Y Hà Nội; 2023.
6. Tsujihata M, Miyake O, Yoshimura K, et al. Laparoscopic diagnosis and treatment of nonpalpable testis. Int J Urol. 2001;8(12):692-696.
7. Lattimer JK. Scrotal pouch technique for orchiopexy. J Urol. 1957;78(5):628-632.
8. Scrotal pouch techniques. Adjunct to orchiopexy - PubMed. Accessed November 17, 2023.
9. Mollard P, David M. [Surgical indications in testicular ectopias]. Presse Medicale Paris Fr 1983. 1983;12(17):1071-1074.
10. Lê Ngọc Từ. Bệnh Học Tiết Niệu. NXB Y Học; 1995.