ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG SAU NÚT MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TACE TẠI BỆNH VIỆN K

Nguyễn Thị Hà 1, Phạm Thế Anh 2,, Đoàn Minh Thụy 1
1 Học viện Y – Dược học Cổ truyền Việt Nam
2 Bệnh viện K cơ sở Tân Triều

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng sau nút mạch trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp TACE. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu mô tả cắt ngang các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp TACE tại bệnh viện K trong thời gian từ 7/2023 – 10/2023. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ: 7,3/1. Tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu: 61,23 ± 9,97 tuổi; tiền sử viêm gan B,C 89%; tỷ lệ AFP trước can thiệp < 20 ng/ml chiếm 52,15%. Sự thay đổi chỉ số AFP, GOT, GPT trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, kích thước khối u sau điều trị giảm so với trước điều trị, sự thay đổi về kích thước khối u có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tần suất gặp HCSNM là 69,9% trong các lần TACE, triệu chứng hay gặp nhất là đau vùng gan (58,9%). Các yếu tố giới tính, tiền sử viêm gan B,C, không làm thay đổi tần suất xuất hiện HCSNM. Kết luận: TACE tương đối an toàn ít tai biến, biến chứng và có hiệu quả trong việc điều trị UTBMTBG.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ferlay Jacques Sung Hyuna, Siegel Rebecca L (2021), "Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries", ACS Journals. 71(3), tr. 209-249.
2. Shiro Miyayama, Masashi Yamashiro và et al Ikeda (2021), "Efficacy of superselective conventional transarterial chemoembolization using guidance software for hepatocellular carcinoma within three lesions smaller than 3 cm", Cancers (Basel). 13(24), tr. 6370.
3. Dongyun Yang, Diana L Hanna và Josh et al Usher (2014), "Impact of sex on the survival of patients with hepatocellular carcinoma: a surveillance, epidemiology, and end results analysis", ACS Journals. 120(23), tr. 3707-3716.
4. Lưu Minh Diệp (2022), "Đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô tế bào gan theo phân loại Barcelona và một số yếu tố liên quan đến nguyên nhân ung thư gan tại bệnh viện Bạch Mai", Tạp chí Y học Việt Nam. 514(2), tr. tr 174-177.
5. Ngô Quốc Bộ và Ngô Tuấn Minh Đặng Đình Phúc (2022), "Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mo tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc tại bệnh viện K", Tạp chí Y học Việt Nam 519(1), tr. tr 354-358.
6. Ngô Quốc Bộ, Đặng Đình Phúc và Ngô Tuấn Minh và cộng sự (2022), "Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện K", Tạp chí Y học Việt Nam. 518(2), tr. tr 213-218.
7. Nguyễn Quốc Hùng, Bùi Hoàng Tú và Phạm Quốc Thành (2013), "Ứng dụng phương pháp nút mạch can thiệp trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát", Tạp chí Điện quang Y học hạt nhân Việt Nam(12), tr. 553-559.
8. Phạm Minh Thông Nguyễn Đình Toàn và Trịnh Hà Châu (2021), "Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị nút mạch hóa chất ung thư biểu mô tế bào gan ở bệnh nhân dưới 40 tuổi", Tạp chí Điện quang Y học hạt nhân Việt Nam(43), tr. 63-70.