TỔNG HỢP VÀ THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU TẠP F CỦA ALLOPURINOL (ETHYL-(E/Z)-3-(2-CARBETHOXY-2-CYANOETHENYL)AMINO-1H-PYRAZOL-4-CARBOXYLAT)

Lữ Thiện Phúc 1,, Trần Việt Hùng 2, Trương Ngọc Tuyền 3
1 Trường Đại học Y Dược TP. Cần Thơ
2 Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh
3 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Allopurinol là thuốc được ưu tiên chỉ định trong điều trị bệnh gút và nằm trong danh mục thuốc thiết yếu hiện hành của Bộ Y tế Việt Nam [1]. Tạp chất F allopurinol (Ethyl-(E/Z)-3-(2-carbethoxy-2-cyanoethenyl)amino-1H-pyrazol-4-carboxylat) là tạp sinh ra trong quá trình tổng hợp allopuirnol có khả năng gây ung thư, đột biến gen và được quy định kiểm tra bắt buộc trong USP-NF-2023 [2],[6]. Tuy nhiên chuẩn tạp F allopuirnol hiện có giá rất đắt (trên 800 USD/25mg) và không sẵn có, gây ảnh hưởng đến công tác kiểm nghiệm và đảm bảo chất lượng thuốc [7]. Mục tiêu: Tổng hợp tạp F allopurinol ở quy mô phòng thí nghiệm, đủ điều kiện để thiết lập chất chuẩn đối chiếu tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp F allopurinol được tổng hợp từ ethyl(ethoxymethylen)cyanoacetat và hydrazin hydrat 50% với tỷ lệ mol, nhiệt độ và thời gian phản được khảo sát đảm bảo quy trình dễ tinh chế, đạt hiệu suất và độ tinh khiết cao. Xây dựng quy trình xác định độ tinh khiết bằng HPLC-PDA, đánh giá độ đồng nhất lọ và xác định giá trị công bố thông qua đánh giá kết quả tại 3 phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP tại Viện kiểm nghiệm thuốc TP.HCM. Kết quả: Tổng hợp thành công tạp F allopurinol từ ethyl (ethoxymethylen) cyanoacetat và hydrazin hydrat 50% với tỷ lệ mol 4:1; nhiệt độ phản ứng 60 oC, thời gian phản ứng ngắn 30 phút. Sản phẩm được xác định cấu trúc bằng phổ nghiệm UV-Vis; IR có đối chiếu với chuẩn, phổ khối phân giải cao, phổ 13C-NMR, 1H-NMR cho kết quả phù hợp với cấu trúc tạp F allopurinol. Quy trình xác định độ tinh khiết bằng HPLC-PDA được thẩm định với pha tĩnh: cột Gemini – NX C18 (15 cm; 4,6 mm; 5 µm), nhiệt độ cột: 25 °C, pha động: acetonitril – acid formic pH = 2,5 (35:65), tốc độ dòng: 1 ml/phút, nồng độ 50 µg/ml trong pha động, thể tích tiêm mẫu: 10 µl, đầu dò: bước sóng 254 nm. Kết quả đánh giá liên phòng thí nghiệm với độ tinh khiết đạt giá trị công bố 99,5%. Kết luận: Đã tổng hợp được 2,5 g tạp F allopurinol ở quy mô phòng thí nghiệm có độ tinh khiết trên 99%, xây dựng được quy trình xác định độ tinh khiết tạp F bằng HPLC-PDA đủ điều kiện thiết lập chất chuẩn đối chiếu sử dụng trong kiểm nghiệm thuốc.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2018), Ban hành danh mục thuốc thiết yếu, Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30/08/2018.
2. G. G. Danagulyan, A. P. Boyakhchyan, V. G. Kirakosyan (2010), “An example of a domino reation in the synthesis of pyrazolo[1,5-a] pyrimidine derivative”, Chemistry of Heterocyclic Compounds, 46(6), pp. 768-769.
3. ICH Harmonized tripartite guideline (2005), Validation of analytical procedures: text and methodology, pp. 1-13.
4. ISO 13528:2005 (2005), Statistical methods for use in proficiency testing by inter-laboratory comparisons, p. 64.
5. John D. FitzGerald, Nicola Dalbeth, Ted Mikuls, et al (2020); American College of Rheumatology: “2020 American College of Rheumatology Guideline for the Management of Gout”, Arthritis Care & Research, pp 1–17, DOI 10.1002/acr.24180 © 2020.
6. USP NF-2023, CD-ROMs.
7. USP Reference Standards. https://store.usp. org/product/1013024. Ngày truy cập 01/08/2023.
8. Wuxi Yew Pharmaceutical Co ltd (2020), “Allopurinol impurity F and preparation method thereof”, China Patent CN111978259A.